Hỏi đáp

TIỂU HỌC TÔ VĨNH DIỆN

BIÊN BẢN CHỌN SÁCH GIÁO KHOA LỚP 1

NĂM HỌC 2020-2021

UBND QUẬN BÌNH THẠNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH TÔ VĨNH DIỆN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN CHỌN SÁCH GIÁO KHOA LỚP 1

NĂM HỌC 2020-2021

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;

Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-BGDĐT ngày 30/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;

Căn cứ quyết định số 4507/QĐ-BGDĐT ngày 21/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt danh mục sách giáo khoa lớp Một sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông;

Căn cứ quyết định 1045/QĐ-UBND ngày 24/3/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Quyết định ban hành quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

Hôm nay, lúc 8 giờ 30 phút, ngày 17 tháng 4 năm 2020 tại Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện, chúng tôi gồm có 17 thành viên theo quyết định số 27/QĐ-TVD ngày 26/3/2020 Quyết định thành lập hội đồng lựa chọn sách giáo khoa lớp Một năm học 2020-2021:

1

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

Hiệu trưởng

Chủ tịch HĐ

2

Bùi Quốc Minh Kiếm

Phó Hiệu trưởng

Phó CTHĐ

3

Lê Hoàng Phương Uyên

Phó Hiệu trưởng

Phó CTHĐ

4

Đỗ Nguyễn Thanh Vân

Tổ trưởng khối 1

Ủy viên

5

Võ Thị Thu Yến

Giáo viên lớp 1 – CTCĐ

Ủy viên

6

Trần Thị Hồng Ngự

Giáo viên lớp 1

Thư ký

7

Nguyễn Ngọc Khoa

Giáo viên lớp 1

Ủy viên

8

Huỳnh Thị Chi

Giáo viên lớp 1

Ủy viên

9

Tạ Ngọc Ánh Lynh

Giáo viên lớp 1

Ủy viên

10

Nguyễn Minh Ngọc

Tổ trưởng khối 2

Ủy viên

11

Phạm Nguyên Vân Hà

Tổ trưởng khối 3

Ủy viên

12

Tống Thị Phượng Uyên

Tổ trưởng khối 4

Ủy viên

13

Lưu Thị Mỹ Phương

Tổ trưởng khối 5

Ủy viên

14

Bùi Ngọc Thanh

Tổ trưởng tổ tiếng Anh

Ủy viên

15

Ngô Thị Kim Quyến

Tổ trưởng tổ nghệ thuật

Ủy viên

16

Nguyễn Hoàng Minh Phương

Tổ trưởng tổ văn phòng

Ủy viên

17

Trần Thị Xuyên

Trưởng ban ĐDCMHS

Ủy viên

Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa lớp Một họp với nội dung như sau:

I/ Chủ tịch hội đồng nêu các quyết định, văn bản, tiêu chí liên quan đến việc chọn sách giáo khoa lớp Một.

  • Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
  • Thông tư số 01/2020/TT-BGDĐT ngày 30/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;
  • Quyết định số 4507/QĐ-BGDĐT ngày 21/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt danh mục sách giáo khoa lớp Một sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông;
  • Quyết định số 180/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ GDĐT phê duyệt danh mục sách giáo khoa lớp 1 môn Tiếng Anh sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông (QĐ 180);
  • Quyết định số 512/QĐ-BGDĐT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ GDĐT phê duyệt bổ sung danh mục sách giáo khoa lớp 1 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông (QĐ 512);
  • Quyết định số 756/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ GDĐT phê duyệt bổ sung danh mục sách giáo khoa lớp 1 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông (QĐ 756);
  • Công văn số 590/GDĐT-TH về một số lưu ý để chuẩn bị cho việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 1 năm học 2020 – 2021;
  • Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2020 về ban hành Quy định Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

    Tiêu chí đánh giá sách giáo khoa:

  • Phù hợp với việc học của học sinh.
  • Thuận tiện, hiệu quả đối với giáo viên.
  • Phù hợp với điều kiện của địa phương.
  • Một số yếu tố đảm bảo chất lượng kèm theo sách giáo khoa.

II/ Góp ý 5 bộ sách giáo khoa tiếng Việt và sách giáo khoa tiếng Anh:

1/ Bộ sách Chân Trời sáng tạo:

a/ Môn Tiếng Việt:

Ưu điểm:

– Sách in với màu sắc đẹp kích thích học sinh đọc.

– Kênh hình với nhiều hình ảnh phong phú, đẹp học sinh sẽ thích tò mò đọc và khám phá.

– Kênh chữ cỡ chữ to, in rõ nét, học dễ nhận dạng đọc.

– Nội dung các bài đọc mang tính giáo dục , phẩm chất yêu nước, nhân ái và tính đoàn kết cao.

– Điều thú vị ở các chủ đề rất gần gũi với cuộc sống đời thường của học sinh.

VD Chủ đề : Những bài học đầu tiên; Bé và bà; đi chợ, kì nghỉ….

– Trong giai đoạn làm quen học sinh khám phá âm cần học bằng cách quan sát , khám phá qua các đồ vật, sự vật xung quanh mình.

Hạn chế:

– Khi học âm phần cung cấp vốn từ và luyện đọc từ còn ít.

– Chủ đề Ở nhà bài 1: T – TH- NH một ngày học đến 3 âm là quá nhiều nhất là những em tiếp thu chậm. Nhưng các tiếng, từ mang âm của bài học thì quá ít để các em luyện đọc.

– Cũng trong chủ đề Nhà ở đang dạy âm lại chen vào hai bài 3 và 4 học vần IA – UA – ƯA -> HS sẽ lẫn lộn giữa âm và vần.

– Sau khi học hết phần âm nên có tiết ôn tập hết tất cả các âm đã học. Từ đây giúp các em khắc sâu hơn các âm đã học đọc đúng và viết đúng các âm , tiếng , từ đã học.

– Có những ngày học sinh phải học đến 3 và 4 vần như bài AT – ĂT – ÂT ; bài ET – ÊT – IT hoặc bài IÊM – YÊM – UÔM – ƯƠM .

– Phần viết từ tuần 1 đến tuần 19 các em viết chữ cỡ lớn, nhưng đến tuần 19 ở sách TV1 tập 2 các em lại viết chữ cỡ nhỏ…..

b/ Môn Toán:

Ưu điểm:

  • Sách in màu sắc đẹp, chữ số rất rõ ràng.
  • Các hình ảnh tươi vui ngộ nghĩnh phù hợp với tâm lí lứa tuổi của học sinh.
  • Các hình ảnh rõ ràng , vui tươiđa dạng từ đó học sinh hiểu bài nhanh và ghi những phép tính.
  • Các bài học được xây dựng phù hợp với từng đối tượng học sinh.
  • Việc cung cấp kiến thức mới cho học sinh tương đối nhẹ nhàng.
  • Chương trình lồng ghép thêm các hoạt động thực hành và trải nghiệm.

    Hạn chế:

    – Làm quen với phép cộng và trừ trong phạm vi 10 không có từng bảng cộng hay trừ cụ thể.

    – lượng bài tập trong sách chưa đa dạng.

    – Chưa có tiết về từng bảng cộng trừ, nhưng lại đến trang 70 lại có bài hệ thống BẢNG CỘNG VÀ TRỪ TRONG PHẠM VI 10.

    c/ Môn Tự nhiên xã hội:

    Ưu điểm:

  • Các bài dạy được thiết kế hợp lý, tranh vẽ bắt mắt.
  • Có bảng tra cứu thuật ngữ.
  • Chương trình còn kết nối tri thức của cuộc sống với nhiều điểm khác biệt so với sách giáo khoa hiện hành. Nội dung sách phù hợp với tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 1 thông qua 6 chủ đề: Gia đình, Trường học, cộng dổng địa phương, thực vật và dộng vật; con người và sức khỏe: trái đất và bầu trời
  • Chương trình khuyến khích tổ chức cho HS thông qua tương tác cụ thể là hoạt động trò chơi, đóng vai.

    d/ Môn Hoạt động trải nghiệm:

    Ưu điểm:

    – Đây là lần đầu tiên học hoạt động trải nghiệm như môn bắt buộc (Có sách giáo khoa riêng)

    – Hình thức sách giáo khoa với nhiều màu sắc đẹp.

    Hạn chế:

    – Tranh ảnh nhiều nhưng nhỏ.

    – Học sinh nhỏ còn thiếu kĩ năng cơ bản, thiếu sự tự tinvaf sự sáng tạo.

    – GV phải rất tâm lý, chuyển biến hành vi của từng đối tượng để thiết kế được các nhiệm vụ.

    – Hoạt động trải nghiệm cần phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Vì học sinh lớp 1 các em chưa có kĩ năng đọc tốt.

  • VD: Muốn rèn học sinh tính chăm chỉ lao động. Nếu không có sự kết hợp với gia đình, thì khó có thể hoàn thành mục tiêu bài học này.

    e/ Môn giáo dục thể chất:

    Ưu điểm:

    – Trang bị cho học sinh kiến thức kĩ năng chăm sóc sức khỏe và kĩ năng vận động.

    – Hình thành cho học sinh thói quen luyện tập TDTT, khả năng lựa chọn môn thể thao phù hợp từ đó nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực và tố chất vậ động thích ứng điều kiện sống.

    – Hòa đồng với mọi người.

    – Sách giáo khoa hình ảnh rõ ràng.

    Hạn chế:

    – GV nhiều môn thì không có đủ chuyên môn trong chủ đề: Bóng dá, thể dục nhịp điệu, thể thao tự chọn. Vì vậy cần tập huấn cho GV về nội dung chương trình giảng dạy. Từ đó phát triển phẩm chất và năng lực cho người học, cách kiểm tra đánh giá theo định hướng mới cho phù hợp năng lực của học sinh

    – Điều kiện sân bãi.

    e/ Môn đạo đức:

    Ưu điểm:

    – Chương trình gồm 14 bài với các nội dung gần gũi với đời sống thường ngày.

    – Chương trình,nội dung sách giáo khooa thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt để hình thành và phát triển năng lực phẩm chất của từng học sinh.

    – Các chủ đề theo hệ thống mạch kiến thức từ Gia đình và ra xã hội.

    – Từng bài được chia ra từng hoạt động khá rõ ràng: khởi hành – Khám phá – Thảo luận – chia sẻ – Luyện tập – thực hành.

    – Các câu hỏi thảo luận gần gũi và dễ hiểu.

    g/ Môn âm nhạc:

    – Các chủ đề được sắp xếp ở từng học kì rất hợp lí.

    – Nội dung từng chủ đề gần gũi cuộc sống hằng ngày và lôi cuốn học sinh.

    – Học sinh được vận động nhiều tạo cảm giác thoải mái dễ chịu .

    – HS nhận biết được tiết tấu qua việc sử dụng nhạc cụ thanh phách, song loan, trống con gõ tiết tấu theo mẫu.

    – Cái mới ở môn học này là HS được làm quen với việc đọc thơ và gõ theo tiết tấu.

    – Điểm mới ở môn học này trò chơi phần đoán theo tiết tấu của nhóm.

    – Dùng bàn tay để nêu nêu kí hiệu của các nốt ĐÔ – RÊ – MI.

    h/ Môn mĩ thuật:

    – Chương trình tập trung hình thành và phát triển các phẩm chất năng lực của trẻ qua từng chủ đề.

    – Chương trình hướng cho học sinh đến những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và các năng lực tự chủ và tự học.

    – Các chủ đề được sắp xếp có thứ tự. Học sinh vẽ các nét từ cơ bản đến hoàn chỉnh. Học sinh nhận biết các hình cơ bản vuông, tròn, tam giác, từ các vật, con vật, quả…. Học sinh làm quen với việc nặn các hình con vật.

    – Các tranh ảnh trong sách được in ấn với nhiều màu sắc hẹp kích thích sự tò mò thích thú học vẽ của học sinh.

    – Nội dung chương trình gần gũi, dễ nhận biết, thực hiện, giúp các em dễ hình dung tưởng tượng, nhớ lại một cách dễ dàng.

    2/ Bộ sách Cánh diều:

    a/ Môn Tiếng Việt:

    Ưu điểm:

  • Sách có màu sắc, hình ảnh đẹp, trình bày rõ ràng.
  • Dạy theo chủ đề.
  • Có phần tìm âm vần trong từ.
  • Chia nhóm theo âm vần.
  • Các bài đọc mang tính giáo dục cao.
  • Nội dung bài đọc gần gũi với cuộc sống thực tế của học sinh.
  • Nội dung câu hỏi rõ ràng.

    Hạn chế:

    – Mới những bài đầu mà phần bài đọc hơi dài.

    – Bài 13: học sinh học âm i, nhưng lại ghép dạy vần ia khiến học sinh dễ nhầm lẫn âm và vần.

    – Phần “câu hỏi” của bài đọc, một số bài là yêu cầu hơi cao với học sinh vì nhiều học sinh còn đánh vần, khó hiểu được câu để ghép đúng.

  • Phần bài tập chính tả in chưa đủ chỗ cho học sinh điền.
  • Nhiều bài đọc dài với học sinh lớp 1.
  • Phần “câu hỏi” bài đọc có nhiều phần khó: nói tiếp câu, ghép đúng, chọn dấu câu,…

    b/ Môn Toán:

    Ưu điểm:

  • Màu sắc hình ảnh đẹp, gần gũi, chân thực với học sinh.
  • Chữ số dễ nhìn.
  • Các dạng bài tập phong phú.
  • Phần giải bài toán có lời văn chỉ ở mức độ đơn giản.

    Hạn chế:

  • Các số từ 0 đến 10 được thiết kế theo từng nhóm số (1, 2, 3) ; (4, 5, 6) ; (7, 8, 9) ; ( 0, 10) như vậy là hơi nặng đối với học sinh.
  • Kiến thức hình lập phương là cao đối với học sinh.

    c/ Môn Tự nhiên xã hội:

    Ưu điểm:

  • Trình bày bố cục hợp lí, tranh vẽ minh họa sinh động.
  • Lồng ghép được nhiều hoạt động trong 1 tiết.

    Hạn chế:

  • Một số phần trả lời câu hỏi, thảo luận là chưa gần gũi với học sinh.

    d/ Môn Hoạt động trải nghiệm:

    Ưu điểm:

  • Bao gồm 9 chủ đề, trong 4 chủ đề đều được thể hiện trong tiết học, sinh hoạt dưới cờ, hoạt động giảo dục theo chủ đề và tiết sinh hoạt lớp, bộ sách giúp các em biết chăm chỉ học tập và lao động, yêu quý người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè và mái trường, thân thiện với mọi người trong khu dân cư.
  • Sách thiết kế đẹp, nhiều nội dung hoạt động gần gũi với cuộc sống hằng ngày, giúp em hiểu về trường học và cuộc sống xung quanh.

    e/ Môn đạo đức:

    Ưu điểm:

  • Trình bày cân đối, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ, nội dung bài học gần gũi với học sinh.
  • Có nhiều nội dung khám phá, sáng tạo, linh hoạt tạo hứng thú cho học sinh.

    Hạn chế:

  • Phần khởi động học sinh chưa tự kể hết được câu chuyện.

    g/ Môn âm nhạc:

  • Trình bày gọn gàng, dễ hiểu, hợp lí đối với học sinh.
  • Chủ đề gần gũi, hợp lí với học sinh.

    h/ Môn mĩ thuật:

  • Nội dung phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1.
  • Hoạt động dạy học gắn liền với thực tiễn cuộc sống, thực hiện đúng mục tiêu: “mang cuộc sống vào bài học” , “đưa bài học vào cuộc sống”.
  • Thiết kế kênh chữ và kênh hình phù hợp với học sinh, thu hút các em vào bài học.

    3/ Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống:

    a/ Môn Tiếng Việt:

    Ưu điểm:

    – Kênh hình rất bắt mắt, màu sắc sinh động. Kênh chữ rõ ràng

    – Giáo dục các phẩm chất yêu nước yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.

    – Điểm thú vị là sách có giai đoạn làm quen cho học sinh ghi nhwos đúng hình dạng chữ cái bằng cách khám phá từ các đồ vật xung quanh mình.

    VD: trang 18, học âm C, thanh/, có hình cái ca, quả cà, con cá….

    – Sách lựa chọn trật tự dạy vần theo hệ thống giúp cho HS đọc được các từ câu.

    VD: Đến bài 38 – Hs học vần AI – AY – ÂY thì ngoài việc đọc vần, tiếng, từ, câu có chứa vần AI – AY – ÂY thì còn đọc được những tiếng có chứa vần âm (đã đọc trang 74) vần ôn (tiếng hổn trang 76) vần ên (tiếng hển trang 78) – sách tiếng việt 1.

    – Sách đưa ra 1 hệ thống câu có hướng mở ở nagy phần đầu tiên cảu bài. Tất cả từ phần âm đến phần vần đều có một câu, Gv đọc cho HS nghe .VD bài 1 trang 14 có câu “Nam và Hà ca hát”. Tuy học sinh chưa được vần AN – AT nhưng vẫn có cơ được nghe và được nói -> sẽ tiếp cận kiến thức.

    – Các bài đọc mở rộng đưa ra các yêu cầu mang tính “mở” để HS tìm kiếm văn bản đọc mở rộng từ nhiều nguồn kiến thwucs khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cá nhân, nhà trường và địa phương.

    VD bài ôn tập trang 143 sách tập 2.

    Phần số 5: đọc mở rộng

    a/ Tìm đọc một bài thơ về thiên nhiên hoặc cuộc sống xung quanh.

    – Phần ôn tập trang 152STV1 có rất nhiều câu chứa vẫn vừa hộc giúp học sinh mở rộng vốn từ.

    – Phần luyện nói: có nhiều chủ đề giúp cho học sinh tự tin giao tiếp. Từ đó kích thích hứng thú học cho học sinh trang 89, 97, 115….. TV1 rất gần gũi dễ thương

    Hạn chế:

    – Sang phần vần: 1 bài 3 vần là nhiều so với trẻ , các em sẽ khó nhớ nhất là những em tiếp thu chậm. ở chương trình cũ hiện nay học 2 vần ở 1 bài mà học sinh chậm vẫn không nhớ.

    – Đọc câu nhiều quá.

    – Nên cho phần đọc từ nhiều hơn vì với trẻ lớp 1 phần cung cấp vốn từ cho các em là rất quan trọng.

    – Luyện nói còn nhiều chủ đề hơi khó đối với học sinh.

    – Sách TV 2 ở phần đọc mở rộng cũng có khả năng là khó đối với các em.

    b/ Môn Toán:

    Ưu điểm:

    – Các trang sách được trình bày cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình. Các hình ảnh tươi sáng, ngộ nghĩnh và phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1.

    – Các hình vẽ liên hoàn, phản ánh được nội dung bài học. Do đó, có thể dung hình ảnh để dạy học đa phương thức, tạo cơ hội cho HS dựa vào hình ảnh để thực hiện các hoạt động, giáo viên sử dụng tối đa các phương tiện dạy học.

    – Ở chương trình này nhẹ nhàng hơn ở phần cung cấp kiến thức mới.

    – Vì ở chương trình cũ thì phần cung cấp kiến thức: GV làm mẫu, hình thành bảng cộng, hình thành kiến thức mới, rồi mới ứng dụng vào phần bài tập.

    -> Chương trình mới này để GV và HS tự phối hợp. GV cso cách dạy phù hợp với từng đối tượng HS.

    – Phần cung cấp kiến thức mới và phần bài tập không quá nhiều.

    -Xuất hiện nhân vật Robot, gắn liền với cuộc cách mạng 4.0. Robot sẽ tham gia rất nhiều hoạt động cùng với các em nhỏ.

    VD: Nhân vật Robot trong SGK Toán sẽ hành trình xuyên việt 7 ngày từ bắc vào nam – Thông qua các tranh minh họa, qua đó giúp các em biết thêm về môn địa lý. Đây là điểm thú vị sẽ tạo tiếng cuwoif cho trẻ

  • Trang 37 xuất hiện hoạt động 1.
  • Trang 49 xuất hiện Robot tưới cây cà chua.
  • Trang 61 xuất hiện Robot xây tường.
  • Sách cũng xây dựng tuyến nhân vật xuyên suốt gồm 4 bạn nhỏ Mai, Nam, Việt (3 bạn cùng lớp) và bé Mi là em gái Mai. Ngoài việc học toán cùng Robot, thì 4 bạn nhỏ này sẽ đồng hành cùng học sinh trong suốt năm học Lớp 1 thông qua các trang sách.
  • Ở trang 69 HS được chơi trò chơi lái xe nếu tính đúng kết quả HS sẽ được tiếp tục lái xe tới đích => tạo sự hứng thú trách nhiệm làm bài chính xác.

Hạn chế:

– Chưa đưa rõ phần hình thành bài mới cho từng phép cộng trong phạm vi 3;4;5 và 6.

– Kiến thức mới không có từng phần cụ thể mà lồng vào bài tập.

– Ở trang 80, 81; 82, 83 thì hơi nặng so với học sinh.

c/ Môn Tự nhiên xã hội:

Ưu điểm:

  • Kênh hình : màu sắc đẹp, phù hợp với học sinh lớp 1
  • Kênh chữ : lồng trong các hình ảnh tạo thành những câu chuyện thường ngày, giúp học sinh có thể trao đổi và thảo luận tìm ra kiến thức cần biết.
  • Phân chia các chủ đề : Gia đình ( 5 bài), Trường học ( 4 bài ), Cộng đồng địa phương ( 5 bài), Thực vật và động vật ( 5 bài), con người và sức khỏe (6 bài), Trái đất và bầu trời ( 3 bài ) rất phù hợp với học sinh trong từng giai đoạn phát triển nhận thức của các em.
  • 4 biểu tượng : mặt trời đáng yêu ( dẫn dắt nhắc nhở), Kính lúp ( Hoạt động khám phá), bánh răng (Hoạt động thực hành), Hình vuông lồng tam giác( Hoạt động vận dụng) đã tạo nên một câu chuyện về hành trình tìm hiểu bản thân, gia đình và khám phá môi trường xung quanh của hai nhân vật chính Minh và Hoa.

    d/ Môn Hoạt động trải nghiệm:

    Ưu điểm:

    – Quyển sách với kích thước lớn giúp các hình vẽ, kênh chữ lớn hơn giúp học sinh dễ nhìn, dễ đọc.

    – Sách được làm bằng chất liệu giấy rất tốt, tránh thấm nước, khó rách, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1.

    – Mục lục được chia cột, dễ nhìn, dễ hiểu.

    – Hình ảnh có màu sắc rõ ràng, nhiều màu sắc giúp học sinh hứng thú và tập trung hơn vào bài học.

    – Sách có chia các hoạt động bằng các kí hiệu rõ ràng, quen thuộc, sắp xếp các hoạt động một cách hợp lí giúp cho việc truyền tải nội dung đi theo trình tự khoa học.

    – Sách có nhiều nội dung mới, giúp học sinh nhận biết, trao đổi về những gì quan sát được, qua đó khai hác vốn hiểu biết đã có của mình đồng thời giúp các em được thực hành, áp dụng những kinh nghiệm mới trong bước khám phá và giải quyết những tình huống có thể gặp trong cuộc sống.

    Hạn chế:

    – Các bài được sắp xếp chưa hợp lí, các bài có nội dung gần nhau, liên quan nhau nên được sắp xếp để dạy ở các tuần liền kề (ví dụ: bài 1: “Làm quen bạn mới” và bài 4: “Thân thiện với bạn bè”; bài 17: “Em biết yêu thương” và bài 27: “Em yêu thương người thân”,…)

    – Số lượng bài nhiều, 35 bài cho 35 tuần học nhưng nội dung bài cũng khá nhiều, có thể dạy không kịp thời gian.

    – Học sinh không được tương tác với sách, các em chỉ nhìn hình và nêu, trả lời tình huống mà không được hoạt động với sách (tô màu, nối, ghi đúng sai,…)

    – Tuy hình ảnh nhiều giúp GV khai thác được nhiều tình huống nhưng trong một bài mà hình ảnh nhiều khiến bài học trông dài hơn, nặng nề hơn.

    – Đa số các bài khá bị trùng với môn Đạo đức và môn Kỹ năng sống (bài 13: “Phòng chống nguy cơ xâm hại” trùng với môn Đạo đức ở sách mới: bài 30: “Phòng tránh xâm hại”)

    e/ Môn giáo dục thể chất:

    Ưu điểm:

    – Quyển sách với kích thước lớn giúp các hình vẽ, kênh chữ lớn hơn giúp học sinh dễ nhìn, dễ đọc.

    – Sách được làm bằng chất liệu giấy rất tốt, tránh thấm nước, khó rách, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1.

    – Mục lục được chia cột, dễ nhìn, dễ hiểu.

    – Hình ảnh có màu sắc rõ ràng, nhiều màu sắc giúp học sinh hứng thú và tập trung hơn vào bài học.

    – Sách có chia các hoạt động bằng các kí hiệu rõ ràng, quen thuộc, sắp xếp các hoạt động một cách hợp lí giúp cho việc truyền tải nội dung đi theo trình tự khoa học.

    – Bài tập thể dục có kèm hình minh hoạ giúp GV dễ hiểu và dễ hướng dẫn lại cho học sinh.

    – Ở mỗi bài đều có trò chơi trước và sau khi học, giúp học sinh thư giản, hoạt động thể chất được nhiều trong giờ học.

    – Các bài tập thể dục hợp lí với lứa tuổi học sinh, giúp các em khoẻ mạnh, dẻo dai, nhanh nhẹn.

    – Có môn thể thao tự chọn: môn bóng rổ và bơi lội.

    e/ Môn đạo đức:

    Ưu điểm:

    – Quyển sách với kích thước lớn hơn giúp các hình vẽ, kênh chữ lớn hơn giúp học sinh dễ nhìn, dễ đọc.

    – Sách được làm bằng chất liệu giấy rất tốt, tránh thấm nước, khó rách, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1.

    – Mục lục được chia cột, chia màu rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu.

    – Hình ảnh có màu sắc rõ ràng, nhiều màu sắc giúp học sinh hứng thú và tập trung hơn vào bài học.

    – Sách có chia các hoạt động bằng các kí hiệu rõ ràng, quen thuộc, sắp xếp các hoạt động một cách hợp lí giúp cho việc truyền tải nội dung đi theo trình tự khoa học.

    – Các chủ đề gần gủi với học sinh lớp 1, các bài học được sắp xếp một cách hợp lí, từ các nhân đến xã hội:

    + Các bài học đầu tiên, các em được học về bản thân và và gia đình rồi về sau các em được học về cách sinh hoạt, đối xử với mọi người ở trường lớp.

    + Các bài sau các em được học về các đức tính giúp rèn luyện nhân cách.

    – Sách lồng ghép vào các kĩ năng sống để giúp các em biết cách phòng bị và trang bị kiến thức sinh tồn trong cuộc sống (chủ đề 8: phòng, tránh tai nạn, thương tích)

    – Có sự thay đổi: Sách đạo đức mới có 30 bài, số lượng bài nhiều hơn ở sách cũ nhưng nội dung bài ít hơn. Mỗi tuần dạy một bài, các bài có liên quan, quan hệ mật thiết với nhau. Ở sách cũ chỉ dạy chung chung về một chủ đề (sách đạo đức cũ: bài 4: “Gia đình em”), ở sách mới thì nội dung được khai thác nhiều hơn nên chia ra 5 bài với các nội dung riêng, rõ ràng nhưng lại liên quan đến nhau (từ bài 5: “Gia đình của em” đến bài 9: “Chăm sóc, giúp đỡ em nhỏ”)

    – Ở hoạt động đầu tiên: Khởi động, sách gợi ý cụ thể các bài hát liên quan đến nội dung bài học, giúp các các em nắm qua nội dung bài học; giúp GV dễ dẫn dắt vào bài hơn.

    – Một số bài được lồng ghép phương thức kể chuyện (bài 5: “Gia đình của em”, bài 20: “Không nói dối”, bài 22: “Nhặt được của rơi trả lại người đánh mất”)

    Hạn chế:

    – Học sinh không được tương tác với sách, các em chỉ nhìn hình và nêu, trả lời tình huống mà không được hoạt động với sách (tô màu, nối, ghi đúng sai,…)

    – Tuy hình ảnh nhiều giúp GV khai thác được nhiều tình huống nhưng trong một bài mà hình ảnh nhiều khiến bài học trông dài hơn, nặng nề hơn.

    – Các bài tập khám phá, hầu hết các em không được suy nghĩ, sáng tạo vì sách đã trình bày rõ ràng từng bước trước (bài 2: “Giữ sạch rang miệng”, ở phần khám phá: Em đánh răng như thế nào? Sách đã đưa ra thứ tự các bước sẵn cho các em, các em không phải suy nghĩ bước nào trước bước nào sau, dễ khiến các em thụ động)

    – Tranh ảnh, nội dung bài 5: “Gia đình của em” quá nhiều và quá dài, nên chia bài này thành 2 tiết.

    – Đã có môn Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, vậy các bài kỹ năng sống ở chủ đề 8: “Phòng, tránh tai nạn, thương tích” là có cần thiết không? Vì các bài giống nhau khiến học dễ nhàm chán.

    g/ Môn âm nhạc:

    Ưu điểm

  • Sách in ấn đẹp, nội dung phong phú, bao gồm các mạch về : hát, đọc, nghe nhạc, nhạc cụ, thường thức âm nhạc và vận dụng sáng tạo. Từ những hiều biết, kiến thức, kĩ năng thực hành âm nhạc cơ bản được trang bị, các em sẽ biết thể hiện âm nhạc theo sở thích và khả năng của mình.
  • Sách được biên soạn trên 8 chủ đề, mỗi chủ đề đều xoay quanh trục : hát- đọc nhạc- thường thức âm nhạc- vận dụng sáng tạo.
  • Mỗi bài học đều góp phần giúp các em hình thành và phát triển khả năng cảm thụ, thể hiện và sáng tạo ở mức độ phù hợp.

    h/ Môn mĩ thuật:

    Ưu điểm

  • Góp phần giúp học sinh hình thành nhận thức và có kỹ năng ban đầu trong lĩnh vực mĩ thuật phổ thông.
  • Gồm 9 chủ đề, giới thiệu về chấm, nét, hình – màu- khối cơ bản và cách sử dụng các yếu tố tạo hình để làm nên những sản phẩm mỹ thuật như : tranh vẽ, tranh xé dán, bài đất nặn, …bước đầu thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, gia đình , nhà trường..
  • Kênh hình : ảnh chụp, màu sắc rất đẹp, tự nhiên
  • Kênh chữ : thể hiện được yêu cầu cần đạt

    Hạn chế:

  • Kênh chữ : kích thước chữ quá nhỏ, cần in to hơn đối với trẻ lớp 1.

    4/ Bộ sách Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục

    a/ Môn Tiếng Việt:

    Ưu điểm:

    – Quyển sách với kích thước lớn hơn giúp các hình vẽ, kênh chữ lớn hơn giúp học sinh dễ nhìn, dễ đọc.

    – Có thêm bảng hướng dẫn một số thuật ngữ dùng trong sách giúp GV và HS ghi nhớ các thuật ngữ.

    – Phần mục lục được chia bảng, chia màu rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu, được chia bài theo tuần giúp GV và HS theo sát được chương trình và HS về nhà có thể dựa theo mục lục để nhớ hôm nay học âm, vần mới gì.

    – Hình ảnh có màu sắc rõ ràng, nhiều màu sắc, gần gũi với học sinh, giúp học sinh hứng thú và tập trung hơn vào bài học.

    – Sách có chia các hoạt động bằng các kí hiệu rõ ràng, quen thuộc, sắp xếp các hoạt động một cách hợp lí giúp cho việc truyền tải nội dung đi theo trình tự khoa học.

    – Có thêm nội dung mới trong quy trình giảng dạy: tạo chữ bằng hành động của cơ thể, giúp học có thể vừa học vừa chơi, thư giản bằng trò chơi khi học hoạt động này.

    – Tuần đầu các em được học, làm quen với các nét cơ bản ngày trong các bài học đầu; trong tuần đầu, các em nắm sơ được 24 chữ cái và luyện nói, luyện nhận biết các chữ cái cơ bản.

    – Một bài, các em được học 3 âm có liên quan đến nhau (bài 8: o, ô, ơ) và các dấu giúp các em nhanh chóng đọc được các chữ có dấu.

    – Các từ ứng dụng đã có hình ảnh minh hoạ, giúp cho việc giải thích từ của GV được dễ dàng hơn, HS dễ hình dung và có thể tự mình giải thích nghĩa của từ.

    – Phần luyện đọc dài hơn, giúp các bé luyện đọc được nhiều hơn.

    – Phần cuối của bài học có thêm phần thực hiện bài tập, bước đầu giúp các bé nhận biết được sự vật, hành động,…

    – Tuần 3 các em đã được trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài luyện đọc.

    – Phần học âm được rút gọn trong 5 tuần, các em học hết các âm và bắt đầu ghép vần.

    – Mỗi cuối tuần đều có bài ôn tập.

    Hạn chế:

    – Sách được làm bằng chất liệu giấy vẫn như cũ, HS chưa cẩn thận sẽ dễ làm rách sách.

    – Sách tuy lớn hơn nhưng nặng hơn, khiến học sinh mang vác nặng nề nếu PH có nhu cầu mang sách về cho các bé luyện đọc thêm.

    – Tuần 22, bài 109 bị dồn khá nhiều vần: oong, ooc, uênh, uêch, uâng, uyp, uơ.

    b/ Môn Toán:

    Ưu điểm:

  • Điểm mới của chương trình môn Toán lớp 1 là phương pháp tiếp cận, phương pháp giảng dạy để hướng học sinh phát triển năng lực.
  • Có nhiều hoạt động để học sinh có thể học qua hoạt động thực hành.
  • Có nhiều trò chơi Toán học, tức là học Toán thông qua hoạt động vui chơi. Thông qua các trò chơi có sự tương tác, học sinh sẽ tăng cường kĩ năng làm việc nhóm và học các phép tính cơ bản.

    VD: Trang 35 sách Toán T.1

    Bài số 3: Học sinh sẽ tìm đường đi theo thứ tự các số từ bé đến lớn. Qua đó, học sinh sẽ phát triển tư duy.

  • Mỗi bài học bao gồm nhiều dạng câu hỏi, bài tập, hoạt động được sắp xếp theo tiến trình từ dễ đến khó. Qua đó, học sinh sẽ vận dụng trực tiếp kiến thức Toán học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
  • Sách đảm bảo tính vừa sức, sự bình đẳng giữa các vùng miền – Ở trang 29, 41, 56 sách Toán T.1 có đưa những trẻ em dân tộc vào tham gia bài.
  • Tôn trọng, kính trọng người lớn tuổi trang 31 sách Toán T.1.
  • Giáo dục việc giữ gìn, bảo vệ môi trường. Qua đó, giáo dục học sinh biết yêu lao động, gần gũi với thiên nhiên – trang 44
  • Giáo dục về An Toàn Giao Thông. Học sinh đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp trang 46 sách Toán T.1.

    Tóm lại, bộ sách phát triển năng lực, khả năng tự học và học nhóm của học sinh.

    Đánh giá được kiến thức, kĩ năng trong quá trình học tập. Học sinh sẽ tự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm trong cuộc sống để ứng dụng vào các bài tập để giải quyết.

    Hạn chế:

  • Nên cô đọng từng phép cộng trong phạm vi 3, 4, 5, 6.
  • Ở trang 48, sách Toán tập 1 sách đưa ra bài 20 “Bảng cộng 1 trong phạm vi 10” : Lượng kiến thức cung cấp bài mới nhiều đối với học sinh.
  • Cần có hệ thống bài tập đi từ dễ đến khó ở trang 50 sách Toán T.1.

    Bài 3: Tính

    Không thấy cho học sinh thực hiện phép tính dọc. Chỉ thấy yêu cầu Tính và Tính nhẩm.

  • Hệ thống bài tập còn chưa nhiều để học sinh thực hành khắc sâu kiến thức.
  • Các bài trong phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100 chỉ có đúng 2 dạng; 1 dạng cho bài phép cộng, 1 dạng cho bài phép trừ. Như thế là cung cấp ít kiến thức cho học sinh.
  • Nên cho luyện tập so sánh các số có 2 chữ số nhiều hơn để khắc sâu kiến thức.
  • Ở trang 81, bài 4, câu b “Tìm và nêu tên một số đồ vật có dạng khối lập phương” : Học sinh lớp 1 khó hình dung khái niệm “Hình hộp chữ nhật”.
  • Dạng Toán có lời văn: không dạy lời giải.

    c/ Môn Tự nhiên xã hội:

    Ưu điểm:

    – Quyển sách với kích thước lớn giúp các hình vẽ, kênh chữ lớn hơn giúp học sinh dễ nhìn, dễ đọc.

    – Mục lục được chia cột, dễ nhìn, dễ hiểu.

    – Hình ảnh có màu sắc rõ ràng, nhiều màu sắc giúp học sinh hứng thú và tập trung hơn vào bài học.

    – Sách có chia các hoạt động bằng các kí hiệu rõ ràng, quen thuộc, sắp xếp các hoạt động một cách hợp lí giúp cho việc truyền tải nội dung đi theo trình tự khoa học.

    – Sách có nhiều nội dung mới, giúp học sinh nhận biết, trao đổi về những gì quan sát được, qua đó khai hác vốn hiểu biết đã có của mình đồng thời giúp các em được thực hành, áp dụng những kinh nghiệm mới trong bước khám phá và giải quyết những tình huống có thể gặp trong cuộc sống.

    – Các bài trong cùng 1 chủ đề được đi rõ ràng, từ cá nhân đến xã hội giúp các em dễ hiều, dễ học và dễ ghi nhớ.

    – Các bài học gần gũi với học sinh, giúp các em có thể nêu ý kiến bản thân, tự trải nghiệm và nhận xét, rút ra các hành động đúng đắn.

    Hạn chế:

    – Học sinh không được tương tác với sách, các em chỉ nhìn hình và nêu, trả lời tình huống mà không được hoạt động với sách (tô màu, nối, ghi đúng sai,…)

    d/ Môn Hoạt động trải nghiệm:

    Ưu điểm:

  • Mỗi chủ đề bao gồm các loại hình hoạt động:

    Sinh hoạt dưới cờ, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề, sinh hoạt lớp và được phân chia theo từng tuần thuận tiện cho học sinh.

  • Sau mỗi hoạt động có phần tự đánh giá và có các ngôi sao đánh giá mức độ – trang 15:

    Tốt: 3 sao

    Đạt: 2 sao

    Cần cố gắng: 1 sao

  • Học sinh chủ động trong việc học: Sưu tầm tranh ảnh về An Toàn Giao thong – trang 19
  • Học sinh được trải nghiệm: Chỉ ra những hoạt động vui chơi an toàn, trang 18 hoặc nhận biết những nguy hiểm khi vui chơi – trang 20.
  • Học sinh được tham gia qua hoạt động Ẩm thực – Vệ sinh an toàn thực phẩm, trang 24.
  • Tuần 10 – Tham gia cuộc thi kể chuyện “Người thầy trong trái tim em” – trang 27.
  • “Thực hành ứng xử thân thiện” – trang 34 – giúp học sinh giảm thiểu vấn đề tự kỉ.
  • Nhiều hoạt động thiết thực: Hoạt động 4 “Tự chọn góc học tập” trang 49.
  • Hoạt động 7: Trang trí bảng theo dõi hoạt động tự phục vụ ở nhà trang 53.
  • Tham gia hoạt động “Ngày hội đọc sách” tuần 30 – trang 77.
  • Thực hiện làm đồ tái chế trang 80.
  • Chia sẻ những việc làm tốt mà em đã làm cùng hàng xóm – trang 84.
  • Giới thiệu tranh, đọc thơ, hát về Bác Hồ – trang 90.

    Tóm lại, sách có nhiều hoạt động thiết thực cho đời sống học sinh.

    Hạn chế:

    – Có quá nhiều hoạt động đối với học sinh lớp 1. Các em có đủ thời gian để tham gia hay không?

    – Chương trình đòi hỏi học sinh phải năng động, hoạt động liên tục cũng như giao tiếp nhiều với bạn, trao đổi mạnh dạn, tự tin. Bên cạnh đó, học sinh còn cần phải tự tìm hiểu , chia sẻ về cảm xúc, tranh ảnh, sưu tầm tài liệu, chia sẻ các trò chơi dân gian, các hoạt động vùng miền. Đối với học sinh lớp 1, nhiều hoạt động có thể quá sức các em. Muốn thành công và hiệu quả thì các em phải năng động, biết chia sẻ, kết hợp với bạn thường xuyên, tự tin phát biểu và chủ động phối hợp với giá

    e/ Môn đạo đức:

    Ưu điểm:

  • Sách giáo khoa Đạo đức thiết kế chuỗi hoạt động hướng dẫn học sinh đi từ cảm xúc đạo đức, phán đoán đạo đức, lựa chọn hành vi đạo đức. Mỗi bài đạo đức bao gồm 4 phần: Khởi động (tạo cảm xúc), Kiến tạo tri thức mới, Luyện tập, Vận dụng.
  • Sách giáo khoa đạo đức là hệ thống bài học tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị sống và giáo dục kĩ năng sống.
  • Các bài học đạo đức có chủ đề rất gần gũi và quen thuộc với học sinh như:

    . Quan tâm chăm sóc người thân trong gia đình.

    . Thực hiện nội qui trường, lớp.

    Bài 2: Nội qui trường, lớp tôi: trang 10, 11

    _ Lồng ghép với môn Âm nhạc: Hs hát bài “Lớp chúng ta đoàn kết” bài 3- trang 14.

    . Chủ đề Phòng tránh tai nạn, thương tích.

    _ Lồng ghép vào Âm nhạc – Hát bài “Đi đường em nhớ” – trang 20, bài 4.

    Học sinh được học các bài “An toàn khi ở trường”, “An toàn khi ở nhà”.

  • Kết hợp giáo dục kĩ năng sống trang 30, 31. Tập xử lí vết bỏng. Qui tắc an toàn khi ở nhà một mình.
  • Học sinh được sắm vai các tình huống.

    . Chủ đề tự chăm sóc bản thân

    Bài 8: Tôi sống khỏe

    Nghe hát bài “Thật đáng chê – trang 38.

    . Chủ đề: Thật thà

    . Chủ đề: Sinh hoạt nề nếp

    . Chủ đề: Tự giác làm việc của mình

    . Chủ đề: Yêu thương gia đình

    Với những chủ đề này, học sinh được học những chủ đề thiết thực trong cuộc sống hàng ngày để biết ứng dụng vào cuộc sống, giúp cuộc sống có nề nếp, hành vi được thiết lập theo thói quen đúng đắn.

  • Đặc biệt: Cuối mỗi bài đều có mục “Ghi nhớ” để học sinh rút ra bài học cho bản thân.

    Hạn chế:

  • Học sinh có các hoạt động sắm vai hơi nhiều, việc phân bổ thời gian sẽ hơi khó khăn.
  • Nên có các phần bài tập trắc nghiệm nho nhỏ cho học sinh để xử lí tình huống.
  • Nên có phần bài tập nối các tình huống đúng cho học sinh luyện tập.

    g/ Môn âm nhạc:

    – Sách thiết kế như chuyến tàu đi tìm trí thức và cảm hứng Âm nhạc. Chuyến tàu sẽ đi qua 8 “ nhà ga âm nhạc” tượng trưng cho 8 chủ đề về tình yêu quê hương đất nước , văn hóa dân tộc, hòa bình hữu nghị, môi trường thiên nhiên, gia đình, mái trường …

    Giúp HS hình thành và phát triển :

  • Các năng lực đặc thù : cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, thể hiện âm nhạc , thể hiện âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo âm nhạc.
  • Các phẩm chất tốt đẹp : yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực , trách nhiệm.
  • Các năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

    h/ Môn mĩ thuật:

    Ưu điểm:

    – Quyển sách với kích thước lớn giúp các hình vẽ, kênh chữ lớn hơn giúp học sinh dễ nhìn, dễ đọc.

    – Mục lục được chia cột, dễ nhìn, dễ hiểu, theo chủ đề rõ ràng.

    – Hình ảnh có màu sắc rõ ràng, nhiều màu sắc giúp học sinh hứng thú và tập trung hơn vào bài học.

    – Nội dung các bài được sắp xếp hợp lý, từ cơ bản đến nâng cao.

    – Bài được gợi ý thực hiện bằng nhiều dụng cụ khác nhau: giấy màu, đất sét, hoa lá khô,… Giúp HS không nhàm chán mà còn tạo hứng thú sang tạo trong từng tiết học.

    – Mỗi cuối bài học đều có mục “Bạn nhớ nhé” hoặc “Bạn thấy đấy” giúp HS có thêm một số kiến thức cơ bản.

    5/ Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực:

    a/ Môn Tiếng Việt:

    Ưu điểm:

    – Sách có màu sắc đẹp. Tranh ảnh đẹp, lệnh rõ, có tính giáo dục.

    – Dạy âm mới có giới thiệu chữ in hoa luôn.

    – Tiếng có âm mới được đưa vào mô hình dễ hiểu.

    – Thể hiện rõ nội dung từng phần.

    Hạn chế:

    – Từ ứng dụng ít.

    – Một số bài sắp xếp hai âm khi viết chữ ghi âm khác xa nhau về nét cũng khó cho HS: Ví dụ Bài 1A: a – b; Bài 2B: h – i; Bài 3A: l – m.

    – Phần Tập viết chữ ghi âm mới quá ít (mỗi chữ ghi âm viết có 1 lần), trong khi đó chữ viết từ ngữ nhiều.

    – Trung bình 3 vần /bài khó ghi nhớ đối với HS.

    – Phần đọc 2c của Bài 4D, 5C, 6C, 6D, 7D, 8D, 10A, 10B, 10C, 11A là khó với HS.

    – Bài ôn tập kênh chữ nhiều.

    – Tập viết chữ cỡ nhỏ sớm (Tuần 15)

    – Những vần ít dùng Bài 17E chưa có vần: oao, oong, ooc, uêu.

    – Bài đọc dài.

    – Nhiều bài viết yêu cầu cao: Ví dụ: Trang 12: Viết 1 – 2 câu nói về trường của em hoặc tình cảm của em với trường; Trang 22: Viết

    1 – 2 câu về một bức tranh ở hoạt động 1; Trang 31: Viết 1 – 2 câu về một loài chim em biết; Trang 40:

    Viết 1 – 2 câu kể lại một việc bố đã làm cho em…

    b/ Môn Toán:

    Ưu điểm:

  • Phần các số đến 10: lập số và cấu tạo các số rất hợp lý, hình ảnh phù hợp.
  • Phần so sánh các số trong phạm vi 10: hình ảnh so sánh màu sắc đẹp thu hút hấp dẫn học sinh.
  • Cộng trong phạm vi 10: mạch kiến thức liên tục, màu sắc hình ảnh minh họa giúp học sinh phát triển được năng lực học Toán của Hs.
  • Trừ trong phạm vi 10 : mạch kiến thức liên tục trong các bài buộc HS phải quan sát kỹ tranh ảnh minh họa cho nội dung bài học.
  • Các số đến 20 : nội dungvà hình ảnh minh họa giúp Hs nhận biết số lượng tương ứng
  • Cộng trừ trong phạm vi 20 : cộng không nhớ, dựa trên hình ảnh cụ thể để hình thành các phép cộng trừ trong phạm vi 20.
  • Hình phẳng : nội dung và hình ảnh phù hợp giúp HS ghi nhớ được các hình học phẳng cơ bản : hình chữ nhật, hình vuông, hình tròn, hình tam giác.
  • Hình khối : Nội dung hoàn toàn mới so với chương trình phổ thông hiện hành, giúp trẻ nhận biết và gọi tên được một số hình ảnh trong cuộc sống xung quanh.
  • Các số đến 100 : lượng kiến thức quá lớn dạy trong 8 bài và 1 bài ôn tập sẽ giúp HS trở thành thiên tài Toán học
  • Cộng trừ trong phạm vi 100 : nội dung hình ảnh kiến thức ít, phù hợp với thời lượng 1 tiết dạy.
  • Độ dài : nội dung hình ảnh phù hợp với trẻ
  • Thời gian : Kiến thức, hình ảnh và bài tập phù hợp với lứa tuổi HS

    Hạn chế:

    + Trong mạch kiến thức 5 các số đến 20

  • BàiChục và đơn vị : đây là bài hình thành cấu tạo cơ bản các số có hai chữ số từ 10đến 20 nếu chỉ dạy trong 1 tiết HS sẽ không nhớ nổi, nếu không có hình ảnh đi kèm các em sẽ không hình dung nổi đối với Hs có khả năng tiếp thu chậm môn Toán.
  • Bài So sánh, sắp thứ tự các số trong phạm vi 20 : Nội dung kiến thức và bài tập không đủ để HS ghi nhớ hết nếu thời lượng tiết dạy chỉ có 35 phút.
  • Nội dung , kiến thức quá nhiều trong mạch kiến thức 9 và 10, bài tập giúp trẻ khắc sâu kiến thức quá ít.

    c/ Môn Tự nhiên xã hội:

    Ưu điểm:

    – Môn TN XH các hoạt động được biên soạn đều bắt đầu từ thực tiễn gắn và kết nối với thực tế cuộc sống, phù hợp tâm lý của học sinh lớp 1.

    – Mỗi bài học có 4 phần: Khởi động – Khám phá – Thực hành – Vận dụng. Đây là các hoạt động tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm , từ đó hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho các em.

    – Các hoạt động được trình bày cụ thể, GV có thể thực hiện dễ dàng trong các tiết dạy.

    – Ở môn này HS được phát huy tối đa tính tích cực sang tạo của mình.

    – GV cần phải tập huấn kĩ để hiểu rõ ý đồ của người biên soạn SGK.

    – Vì học sinh ở thành phố nên các em còn hạn chế ở môi trường thiên nhiên. Cho nên cần tạo điều kiện cho các em tham quan nhiều hơn.

    d/ Môn Hoạt động trải nghiệm:

    Ưu điểm:

    – Sách có tranh ảnh, màu sắc đẹp mắt.

    – Nội dung có tính giáo dục cao, gần gũi với thực tế.

    – Các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú. Trong mỗi hoạt động đều xác định rõ mục tiêu – điều các em cần đạt được sau mỗi nhiệm vụ và đưa ra cách thực hiện – là những việc các em cần làm trong từng nhiệm vụ để đạt được mục tiêu.

    Hạn chế:

    e/ Môn giáo dục thể chất:

    Ưu điểm:

    – Giáo dục thể chất góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học sinh. Đồng thời thông qua việc trang bị kiến thức về sức khỏe, quản lí sức khỏe và rèn luyện. Bước đầu biết thích ứng với các điều kiện sống lạc quan , chia sẻ với mọi người, có cuộc sống khỏe mạnh về thể lực và tinh thần.

    – Giáo dục thể chất tập trung phát triển các năng lực chăm sóc sức khỏe, vận động cơ bản, thể dục thể thao, phát huy các tố chất thể lực của học sinh.

    – Giáo dục thể chất mang tính mở tạo điều kiện cho HS được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và điều kiện cả nhà trường.

    – Tạo môi trường học tập thân thiện vui tươi.

    Hạn chế:

    – Cần tăng cường đủ đội ngũ giáo viên – Giáo dục thể chất phục vụ cho công tác giảng dạy tại các trường. Đặc biệt là ở cấp tiểu học, do số tiết ở lớp 1 hiện hành 35 tiết/ năm mà chương trình mới 70 tiết/ 1 năm.

    – Cần trang bị dụng cụ đủ để học sinh tập luyện các môn.

    – Cần có nhà tập luyện hoặc sân bãi tập luyện môn thể thao

    e/ Môn đạo đức:

    Ưu điểm:

    – Các chủ đề có nội dung gần gũi cần thiết với học sinh trong cuộc sống thường ngày.

    – Tranh ảnh rõ ràng màu sắc đẹp phù hợp tâm lý lứa tuổi , hình ảnh , tranh miinh họa sách phản ánh được sự đa dạng vùng miền, đất nước tạo sự thân thiện gần gũi cuộc sống của học sinh.

    g/ Môn âm nhạc:

    Ưu điểm

  • Sách in ấn đẹp, nội dung phong phú, bao gồm các mạch về : hát, đọc, nghe nhạc, nhạc cụ, thường thức âm nhạc và vận dụng sáng tạo. Từ những hiều biết, kiến thức, kĩ năng thực hành âm nhạc cơ bản được trang bị, các em sẽ biết thể hiện âm nhạc theo sở thích và khả năng của mình.
  • Sách được biên soạn trên 8 chủ đề, mỗi chủ đề đều xoay quanh trục : hát- đọc nhạc- thường thức âm nhạc- vận dụng sáng tạo.
  • Chương trình tập trung phát triển năng lực âm nhạc, biểu hiện của năng lực thẩm nỹtrong lãnh vực âm nhạc thông qua nội dung giáo dụcvới những kiến thức cơ bản, thiết thực, chú trọng thực hành: góp phần phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

    Chương trình âm nhạc thực hiện phương pháp dạy và học theo xu hướng giáo dục hiện đại, phát huy tính tích cực , chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập cũng phát triển tiềm năng hoạt động âm nhạc của các em.

    h/ Môn mĩ thuật:

    Ưu điểm

  • Góp phần giúp học sinh hình thành nhận thức và có kỹ năng ban đầu trong lĩnh vực mĩ thuật phổ thông.
  • Chương trình tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệmvà vận dụngmôn mỹ thuật vào đời sống. Chương trình giúp học sinh khả năng quan sátvà cảm thụ nghệ thuật .
  • Gồm 8 chủ đề, giới thiệu về chấm, nét, hình – màu- khối cơ bản và cách sử dụng các yếu tố tạo hình để làm nên những sản phẩm mỹ thuật như : tranh vẽ, tranh xé dán, bài đất nặn, …bước đầu thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, gia đình , nhà trường..
  • Mục tiêu của môn học là giúp học sinh từng bước hình thành và phát triển năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động trải nghiệm.

6/ Sách tiếng Anh:

a/ Sách Smart Start:

– Tài liệu hấp dẫn, các bài hát vui nhộn; hình ảnh sinh động; các mẫu truyện tranh lôi cuốn và trò chơi hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi HS.

– Giáo viên, phụ huynh học sinh có thể theo dõi kế hoạch cũng như kết quả học tập của các em học sinh thông qua hệ thống quản lý học tập thông minh, có thể truy cập thông qua Internet tại bất cứ địa điểm nào.

– Dễ sử dụng, các bài học được thiết kế giúp học viên dễ theo dõi, giáo viên có thể dễ dàng chuẩn bị bài giảng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

– Làm quen với dạng bài thi quốc tế: thông qua các bài tập, học viên được làm quen với các dạng câu hỏi thường gặp trong các kỳ thi quốc tế như Cambridge Young Learner hay TOEFL Primary.

Ngôn ngữ phù hợp gần gũi, được thiết kế cho lớp học Việt Nam.

– Đảm bảo chất lượng đầu ra theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam cũng như quốc tế như CYLET và TOEFL Primary.

– Yếu tố văn hóa, truyền thống Việt Nam được lồng ghép trong các bài học một cách tự nhiên.

b/ Sách Family and Friends

– SGK trình bày nhỏ gọn, hình ảnh sinh động có tính thẫm mỹ.

– Học sinh được rèn luyện qua nhiều dạng bài tập.

– Sách được sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó và nâng cao theo độ tuổi.

– Bộ sách được tổng hợp tất cả các phần cần phải học trong tiếng Anh: từ phonics, speaking, listening, reading, writing đến các bài tests và review. Do đó, bộ sách này có hiệu quả cho cả người dạy và người học, kể cả người tương tác cùng (là bố mẹ).

– Hệ bài tập đa dạng cho học sinh thực hành khá sát với thực tiễn địa phương.

– Sách thiết kế nhiều hoạt động có tính hợp tác giữa các học sinh và học sinh với giáo viên, nội dung rõ ràng.

– Ngôn ngữ phù hợp, gần gũi với lứa tuổi học sinh tiểu học và văn hóa Việt Nam.

– Phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời đáp ứng chuẩn đầu ra của người học.

– Tích hợp khoảng 20% yếu tố văn hóa Việt Nam, tạo sự gần gũi, thân quen khiến HS thích thú tham gia phát huy 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết khi giáo viên tổ chức hoạt động.

– Chương trình tiếng Anh đề án, tăng cường đều có thể sử dụng chung một bộ sách. HS học xong bất cứ chương trình nào cũng có thể tham gia đánh giá năng lực theo chuẩn quốc tế như Viện Khảo thí giáo dục Hoa Kỳ, ĐH Cambridge…

– Bộ sách được tổng hợp tất cả các phần cần phải học trong tiếng Anh: từ phonics, speaking, listening, reading, writing đến các bài tests và review. Do đó, bộ sách này có hiệu quả cho cả người dạy và người học, kể cả người tương tác cùng (là bố mẹ).

– GV đã có nhiều tư liệu và kinh nghiệm dạy cho HS => kết quả chất lượng cao hơn.

c/ Sách tiếng Anh Explore Our World của nhà xuất bản Đại học Sư phạm TPHCM.

Ưu điểm:

  • Sách được in màu đẹp, hình ảnh rõ.
  • Sách gồm 4 chủ đề, Nội dung nhẹ nhàng. Dễ cho GV dạy từ cho HS.
  • Sách phát triển tốt kỹ năng nghe và nói của học sinh tiểu học.
  • Sách có lồng ghép trò chơi, có sticker theo từ vựng trong bài.

    Hạn chế:

  • Sách soạn nội dung chưa chi tiết từ thấp đến cao đối với học sinh tiểu học.
  • Sách dạy theo chủ đề nhưng mẫu câu không nhiều nên HS sẽ khó áp dụng khi sử dụng từ => HS sẽ nhanh quên từ,

    Ví dụ: Trang 4 phần 3, sách ghi: a red book.

    a blue book

    Trước bài này, sách chưa có phần dạy màu mà đã có cụm từ: a red book.

  • Sách chưa thiết kế rõ 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết và phần Phonics để phát triển toàn diện các kỹ năng cho trẻ.
  • Sách bài tập chưa dủ lượng bài tập cho học sinh
  • Sách bài tập cho HS tập viết chữ cái không cùng mẫu chữ với Tiếng Việt sẽ làm khó cho HS.

III/ Bỏ phiếu bình chọn sách giáo khoa:

1/ Thành phần Ban kiểm phiếu:

+ Bà Phạm Nguyên Vân Hà (Tổ trưởng)

+ Bà Ngô Thị Kim Quyến (Thành viên)

2/ Nội dung: Kiểm phiếu chọn sách giáo khoa lớp Một năm học 2020 – 2021

+ Tổng số thành viên hội đồng chọn SGK: 17 người

+ Vắng mặt: 0 người

+ Dự bỏ phiếu: 17 người

3/ Kết quả kiểm phiếu:

– Tổng số phiếu phát ra: 17

– Tổng số phiếu thu vào: 17

– Tổng số phiếu hợp lệ: 17

stt

Tên sách

Nhà xuất bản

Số phiếu bình chọn

I.Bộ sách giáo khoa Kết nối trí thức với cuộc sống

1

Tiếng Việt 1, tập một

NXB Giáo dục Việt Nam

0

2

Tiếng Việt 1, tập hai

NXB Giáo dục Việt Nam

0

3

Toán 1, tập một

NXB Giáo dục Việt Nam

0

4

Toán 1, tập hai

NXB Giáo dục Việt Nam

0

5

Đạo đức 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

6

Tự nhiên và Xã hội 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

7

Âm nhạc 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

8

Mỹ Thuật 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

9

Hoạt động trải nghiệm 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

10

Giáo dục thể chất 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

II.Bộ sách giáo khoa Chân trời sáng tạo

11

Tiếng Việt 1, tập một

NXB Giáo dục Việt Nam

17/17

12

Tiếng Việt 1, tập hai

NXB Giáo dục Việt Nam

17/17

13

Toán 1

NXB Giáo dục Việt Nam

17/17

14

Đạo đức 1

NXB Giáo dục Việt Nam

17/17

15

Âm nhạc 1

NXB Giáo dục Việt Nam

17/17

16

Mỹ Thuật 1

NXB Giáo dục Việt Nam

17/17

17

Tự nhiên và Xã hội 1

NXB Giáo dục Việt Nam

17/17

18

Giáo dục thể chất 1

NXB Giáo dục Việt Nam

17/17

19

Hoạt động trải nghiệm 1

NXB Giáo dục Việt Nam

17/17

III.Bộ sách giáo khoa Cùng học để phát triển năng lực

20

Tiếng Việt 1, tập một

NXB Giáo dục Việt Nam

0

21

Tiếng Việt 1, tập hai

NXB Giáo dục Việt Nam

0

22

Toán 1, tập một

NXB Giáo dục Việt Nam

0

23

Toán 1, tập hai

NXB Giáo dục Việt Nam

0

24

Đạo đức 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

25

Tự nhiên và Xã hội 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

26

Âm nhạc 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

27

Mỹ Thuật 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

28

Giáo dục thể chất 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

29

Hoạt động trải nghiệm 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

IV.Bộ sách giáo khoa Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục

30

Tiếng Việt 1, tập một

NXB Giáo dục Việt Nam

0

31

Tiếng Việt 1, tập hai

NXB Giáo dục Việt Nam

0

32

Toán 1, tập một

NXB Giáo dục Việt Nam

0

33

Toán 1, tập hai

NXB Giáo dục Việt Nam

0

34

Đạo đức 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

35

Âm nhạc 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

36

Mỹ Thuật 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

37

Hoạt động trải nghiệm 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

38

Hoạt động trải nghiệm 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

V.Bộ sách giáo khoa Cánh diều

39

Tiếng Việt 1, tập một

NXB Đại học Sư phạm TP.HCM

0

40

Tiếng Việt 1, tập hai

NXB Đại học Sư phạm TP.HCM

0

41

Toán 1

NXB Đại học Sư phạm

0

42

Đạo đức 1

NXB Đại học Sư phạm TP.HCM

0

43

Tự nhiên và Xã hội 1

NXB Đại học Sư phạm

0

44

Giáo dục thể chất 1

NXB Đại học Sư Phạm

0

45

Âm nhạc 1

NXB Đại học Sư phạm TP.HCM

0

46

Mỹ Thuật 1

NXB Đại học Sư phạm

0

47

Hoạt động trải nghiệm 1

NXB Đại học Sư phạm TP.HCM

0

VI.Bộ sách giáo khoa Tiếng Anh

48

Tiếng Anh 1 (English Discovery)

NXB Đại học Sư phạm

0

49

Tiếng Anh 1 (I-learn Smart Start)

NXB Đại học Sư phạm TPHCM

0

50

Tiếng Anh 1 (Explore Our World)

NXB Đại học Sư phạm TPHCM

0

51

Tiếng Anh 1 (Macmillan Next Move)

NXB Đại học Sư phạm TPHCM

0

52

Tiếng Anh 1

NXB Giáo dục Việt Nam

0

53

Tiếng Anh 1 (Family and Frends)

NXB Giáo dục Việt Nam

17/17

Với kết quả kiểm phiếu nêu trên, Hội đồng chọn Sách giáo khoa trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện thống nhất chọn bộ sách phù hợp với địa phương như sau: Bộ sách Chân trời sáng tạo do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam và sách tiếng Anh là sách Family and Frends do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam với các đầu sách sau:

Biên bản hoàn thành vào lúc 10g50 phút cùng ngày.

Bình Thạnh, ngày 17 tháng 4 năm 2020

Chủ tịch Hội đồng Thư ký

Nguyễn Thị Nguyệt Nga Trần Thị Hồng Ngự

Thành viên hội đồng chọn sách giáo khoa:

Bùi Quốc Minh Kiếm

Lê Hoàng Phương Uyên

Phạm Nguyên Vân Hà

Đỗ Nguyễn Thanh Vân

Tống Thị Phượng Uyên

Võ Thị Thu Yến

Lưu Thị Mỹ Phương

Nguyễn Ngọc Khoa

Bùi Ngọc Thanh

Huỳnh Thị Chi

Ngô Thị Kim Quyến

Tạ Ngọc Ánh Lynh

Nguyễn Hoàng Minh Phương

Nguyễn Minh Ngọc

Trần Thị Xuyên

Back to top button