Văn học

Tôi yêu em – Pu-Skin – Ngữ văn 11

  • A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin (1799 – 1837).
  • Được sinh ra trong một gia đình quý tộc lâu đời ở Mát – xcơ – va.
  • Người đặt nền móng đầu tiên cho văn học hiện thực Nga thế kỉ XIX.
  • Các sáng tác của Pu-skin thể hiện tuyệt đẹp tâm hồn nhân dân Nga khao kháttự do và tình yêu.
  • Văn chương của Pu-skin là tiếng nói Nga trong sáng, thuần khiết, thể hiện cuộc sống một cách giản dị, chân thực.
  • Tác phẩm tiêu biểu: “Tôi yêu em”, “Ep-ghê-nhi Ô-nhê-ghin”, “Ru-xlan’’, “Li-út-mi-la”, “Con đầm pích’’, …

⇒ Nhà thơ lỗi lạc của nước Nga và thế giới, được mệnh danh là: “Mặt trời của thi ca Nga”.

  • Hoàn cảnh sáng tác
    • Thời kì sống ở Xanh Pê-téc-bua, Pu-skin thường hay lui tới nhà vị Chủ tịch Viện Hàn lâm nghệ thuật Nga để gặp gỡ những người làm nghệ thuật và cũng vì cô con gái chủ nhà là A. A. Ô-lê-nhia xinh đẹp.
    • Mùa hè năm 1828, Pu-skin ngỏ lời cầu hôn nhưng không được nàng nhận lời.
    • Năm 1829, bài thơ ra đời như chuyện tình đơn phương thu nhỏ.
  • Giá trị tác phẩm
    • Tôi yêu em là một trong những bài thơ tình hay nhất của Pu-skin, nó như “viên ngọc vô giá trong kho tàng thi ca Nga”.
  • Ý nghĩa nhan đề
    • Trong nguyên bản bài thơ không có tên. Nhan đề “Tôi yêu em” là do người dịch đặt.
    • Trong tiếng Nga “явас любил-Tôi yêu em” có thể dịch ra tiếng Việt là:
      • Tôi yêu chị.
      • Tôi yêu em.
      • Tôi yêu cô.
      • Anh yêu em.
    • Lựa chọn “Tôi yêu em” người dịch đã đạt được hai điều:
      • Phù hợp với sắc thái tình cảm vừa gần gũi, vừa xa cách, vừa đằm thắm, vừa dang dở của hình tượng bài thơ.
      • Phù hợp với một bài thơ viết về tình yêu đôi lứa.
  • Chủ đề bài thơ
    • Bài thơ tôn vinh phẩm giá con người.
      • Con người biết yêu say đắm, yêu hết mình nhưng cũng rất chân thành, đằm thắm.
      • Trong tình yêu cũng có lúc đau khổ nhưng con người biết nhận tất cả đau khổ về mình, có lí trí sáng suốt, tỉnh táo để kìm nén tình cảm- nhất là tình yêu đơn phương.
  • Bố cục: 3 phần
    • Phần một (bốn câu đầu): Những mâu thuẫn giằng xé trong tâm trạng nhân vật trữ tình.
    • Phần hai (câu 5 và câu 6): Thể hiện nỗi đau khổ tuyệt vọng.
    • Phần ba (hai câu còn lại): Sự chân thành vị tha, cao thượng của nhân vật trữ tình.

“Tôi yêu em đến nay chừng có thể

Ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai

Nhưng không để em phải bận lòng thêm nữa

Hay hồn em phải gợn bóng u hoài”

  • Hai câu đầu:
    • Nhân vật trữ tình xưng “tôi” → Sắc thái trang trọng, vừa xa cách, vừa gần gũi.
    • “Tôi yêu em”: Lời giãi bày, bộc bạch tình cảm chân thành, thiết tha.
    • “Ngọn lửa tình”: Hình ảnh ẩn dụ → Tình yêu cháy bỏng, nồng nhiệt.
    • Giọng thơ có sự dè dặt, ngập ngừng trong lời thổ lộ: “có thể”, “chưa hẳn”

⇒ Qua hai dòng thơ đầu là lời bày tỏ tình yêu chân thành, tha thiết của một trái tim thủy chung.

  • Hai câu sau: Lí trí
    • “Nhưng” (quan hệ từ tương phản) → mạch thơ thay đổi đột ngột → tạo mâu thuẫn trong tâm trạng, cảm xúc
    • “Không”: quyết định chối bỏ dứt khoát.
    • “Bận lòng”, “bóng u hoài”: sự éo le trong tình cảm của các nhân vật trữ tình.

→ Lí trí > < tình cảm

→ Sự day dứt do những mâu thuẫn, giằng xé khi ngọn lửa tình yêu đang ngùn ngụt cháy nhưng phải dập tắt ngay để em không phải bận lòng thêm nửa.

⇒ Vẻ đẹp nhân cách của nhân vật trữ tình: trung thực, chân thành, biết vượt qua thói vị kỉ để dành sự thanh thản cho người mình yêu.

“Tôi yêu em âm thầm không hy vọng

Lúc rụt rè, khi hậm hực lòng ghen”

  • “Tôi yêu em” (điệp ngữ): → khẳng định tình cảm với “em”.
  • Các trạng thái cảm xúc:
    • “Âm thầm”: nỗi đau giữ kín trong lòng.
    • “Không hi vọng”: không còn niềm tin vào mối tình của mình nửa.
    • “Lòng ghen”: một thứ gia vị để khẳng định tình yêu mãnh liệt.
  • Nhịp thơ nhanh, dồn dập, nhiều chổ ngắt nhịp với những trạng từ chỉ thời gian “khi”, “lúc” → Sắc thái đa dạng trong tình yêu.

⇒ Tình yêu đơn phương, khao khát trong thầm lặng, dằn vặt trong tuyệt vọng, đau khổ.

“Tôi yêu em, yêu chân thành, đằm thắm

Cầu em được người tình như tôi đã yêu em”

  • “Tôi yêu em” : được lặp lại lần thứ 3 để tiếp tục khẳng định tình yêu “tôi” dành cho “em” là “chân thành, đằm thắm”.
  • “Cầu em … em”: Lời cầu chúc chân thành, cao thượng và hàm chứa nhiều ý vị.
    • “Cầu”: giấu nỗi đau thương, xót xa, hờn ghen để nói lời chúc phúc chân thành.
    • “Như”: So sánh → Khẳng định tình yêu chân thành, không bao giờ lụi tắt mà vẫn dạt dào, thủy chung, …

→ Biểu hiện của một nhân cách cao thưọng, vị tha; một tình yêu có văn hoá.

⇒ Bài thơ dường như là lời từ giã của một tình yêu không thành. Nhưng lời từ giã cuối cùng lại trở thành lời giãi bày, bộc bạch một tình yêu chân thành, cao thượng → giá trị nhân văn sâu sắc.

  • Tổng kết

    • Nội dung

      • Bài thơ thấm đượm nỗi buồn của một mối tình đơn phương nhưng là nỗi buồn trong sáng của một tâm hồn chân thành, mãnh liệt, nhân hậu
    • Nghệ thuật

      • Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng
      • Điệp khúc “Tôi yêu em” vừa sâu lắng vừa thiết tha lan tỏa toàn bài thơ
      • Chất thơ toát ra từ cảm xúc chân thành, nồng nàn, mãnh liệt
Back to top button