Sinh học

Sinh học 9 bài 32: Công nghệ gen

Lý thuyết Sinh học lớp 9 bài 32: Công nghệ gen được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết cơ bản trong chương trình Sinh học 9 bài 32, bên cạnh đó là bài tập trắc nghiệm đi kèm giúp các em ghi nhớ kiến thức, từ đó vận dụng làm các bài tập liên quan hiệu quả. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

  • Lý thuyết Sinh học lớp 9 bài 29
  • Lý thuyết Sinh học lớp 9 bài 30
  • Lý thuyết Sinh học lớp 9 bài 31

A. Giải bài tập Sinh học 9 bài 32

  • Giải bài tập trang 95 SGK Sinh lớp 9: Công nghệ gen
  • Giải bài tập VBT Sinh học lớp 9 bài 32: Công nghệ gen

B. Lý thuyết Sinh học 9 bài 32

I. KHÁI NIỆM KĨ THUẬT GEN VÀ CÔNG NGHỆ GEN

– Kĩ thuật gen (kĩ thuật di truyền) là các thao tác tác động lên ADN để chuyển một đoạn ADN mang một hoặc một cụm gen từ tế bào của loài cho sang tế bào của loài nhận nhờ thể truyền.

– Thể truyền: là 1 phân tử ADN nhỏ có khả năng tự nhân đôi 1 cách độc lập với hệ gen của TB cũng như có thể gắn vào hệ gen của tế bào. Ví dụ: plasmit, virut hoặc 1 số NST nhân tạo…

– Các khâu của kĩ thuật gen:

+ Bước 1: Tách ADN của tế bào cho và phân tử ADN dùng làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc virut

+ Bước 2: Tạo ADN tái tổ hợp. ADN ở tế bào cho và ADN làm thể truyền được cắt ở vị trí xác định nhờ enzim cắt chuyên biệt. Ghép ADN tế bào cho và ADN làm thể truyền bằng enzim nối.

+ Bước 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện

– Mục đích: tạo được các phân tử ADN lai tổng hợp ra những phân tử protein những sản phẩm biến đổi gen (vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật …).

– Công nghệ gen là: ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen.

1. Tạo ra các chủng vi sinh vật mới

– Ứng dụng tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm sinh học (axit amin, protein, vitamin, enzim, hoocmon, kháng sinh …) với số lượng lớn và giá thành rẻ.

– Tế bào nhận dùng phổ biến hiện nay là E.coli và nấm men. Vì chúng có các ưu điểm: dễ nuôi cấy và có khả năng sinh sản nhanh → Tăng nhanh số bản sao của gen được chuyển gen.

– Ví dụ: dùng chủng E.coli được cấy gen mã hóa hoocmon insulin ở người trong sản xuất thì giá thành insulin rẻ hơn nhiều so với trước đây phải tách chiết từ mô động vật.

2. Tạo giống cây trồng biến đổi gen

– Là lĩnh vực ứng dụng chuyển các gen quý (năng suất, hàm lượng dinh dưỡng cao, kháng sâu bệnh, kháng thuốc diệt cỏ và chịu được các điều kiện bất lợi, tăng thời gian bảo quản, khó bị dập nát …) vào cây trồng.

– Ví dụ:

+ Chuyển gen tổng hợp β – caroten (tiền vitamin A) tạo giống lúa giàu vitamin A.

+ Chuyển gen kháng sâu Bt tạo cây bông kháng sâu bệnh.

+ Chuyển gen kháng được nhiều loại thuốc diệt cỏ từ thuốc lá cảnh vào đậu tương, chuyển gen kháng virut gây thối vào củ khoai tây…

3. Tạo động vật biến đổi gen

– Thành tựu chuyển gen vào động vật còn hạn chế vì các hiệu quả phụ do gen được chuyển gây ra ở động vật biến đổi gen.

– 1 số thành tựu:

+ Trên thế giới,chuyển gen sinh trưởng ở bò vào lợn hiệu quả tiêu thụ thức ăn cao hơn, hàm lượng mỡ ít hơn lợn bình thường (xuất hiện các vấn đề: tim to, hay bị loét dạ dày, viêm da)…

+ Ở Việt Nam, chuyển được gen tổng hợp hoocmon sinh trưởng ở người vào cá trạch.

Back to top button