Lịch sử

Lý thuyết Lịch Sử 9 Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 – 1975) (hay, ngắn gọn)

Lý thuyết Lịch Sử 9 Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 – 1975) (hay, ngắn gọn)

A. Lý thuyết

I. MIỀN BẮC KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHIẾN TRANH, KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – VĂN HÓA, RA SỨC CHI VIỆN CHO MIỀN NAM

– Hoàn cảnh lịch sử mới: quân Mĩ và đồng minh Mĩ rút khỏi nước ta, làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng.

Toán lính Mĩ cuối cùng rút khỏi nước ta

– Nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc: khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa, chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

– Kết quả:

+ Cuối tháng 6 – 1973, hoàn thành tháo gỡ bom mìn.

+ Sau hai năm (1973 – 1974), cơ bản khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, y tế, giáo dục. + Kinh tế có bước phát triển, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phat triển nhanh, đời sống nhân dân ổn định.

+ Thực hiện tốt nhiệm vụ chi viện sức người, sức của cho chiến trường miền Nam.

– Miền Bắc chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng.

Công tác tháo gỡ bom mìn sau chiến tranh

II. ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH – LẤN CHIẾM” TẠO THẾ VÀ LỰC, TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM

– Âm mưu của Mĩ và chính quyền Sài Gòn:

+ Ngày 29 – 3 – 1973, quân Mĩ rút hết nhưng vẫn để lại 2 vạn cố vấn quân sự, lập Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.

+ Chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pa-ri, tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, liên tiếp mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng.

– Cuộc đấu tranh của nhân dân ta:

+ Những tháng đầu sau Hiệp định Pa-ri, nhân dân ta đạt được một số kế quả nhất định, nhưng do không đánh giá được âm mưu phá hoại của địch, quá chú trọng hòa bình nên ta bị mất đất, mất dân trên một số địa bàn quan trọng.

+ Tháng 7 – 1973, Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng nêu nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, tiếp tục con đường cách mạng bạo lực, đấu tranh trên ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.

+ Từ cuối năm 1973, quân dân miền Nma vừa kiên quyết đánh trả các cuộc “bình định – lấn chiếm”, bảo vệ vùng giải phóng, vừa chủ động tiến công địch, mở rộng vùng giải phóng.

+ Đông Xuân 1974 – 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự và giành thắng lợi lớn, giải phóng đường 14 – Phước Long với hơn 50.000 dân.

– Tại các vùng giải phóng , nhân dân ra sức khôi phục, đẩy mạnh sản xuất, các hoạt động văn hóa – xã hội, giáo dục, y tế cũng được đẩy mạnh.

Đấu tranh chống chiến dịch “bình định – lấn chiếm”

III. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ QUỐC

1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam

– Hoàn cảnh: Cuối năm 1974 – 1975, so sánh lược lượng ở miền Nam thay mau lẹ có lợi cho cách mạng.

– Nội dung:

+ Giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và 1976. “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

+ Tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của, giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.

2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975

a. Chiến dịch Tây Nguyên (10/3 – 24/3/1975).

– Ta tập chung quân chủ lực mạnh với vũ khí, kĩ thuật hiện đại mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên – địa bàn chiến lược quan trọng.

– Ngày 10 – 3 – 1975, ta giành thắng lợi ở trận Buôn Ma Thuột.

– Ngày 12 – 3, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng thất bại, hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển.

– Ngày 14 – 3 – 1975, địch rút khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung, trên đường rút chạy bị quân ta truy kích tiêu diệt.

– Ngày 24 – 3 – 1975, Tây Nguyên hoàn toàn được giải phóng.

b. Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (21/3 – 3/4/1975):

* Tại Huế:

– Khi Chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn Bộ Chính trị quyết định thực hiện kế hoạch giải phóng Sài Gòn và hoàn toàn miền Nam, trước tiên là tiến hành chiến dịch giải phóng Huế – Đà Nẵng.

– Ngày 21 – 3 , phát hiện địch co cụm ở Huế quân ta đánh thẳng vào căn cứ, hình thành thế bao vây địch trong thành phố.

– Ngày 25 – 3, quân ta tiến vào cố đô Huế, ngày 26 – 3 giải phóng thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên.

* Tại Đà Nẵng:

– Cùng thời gian trên, quân ta giải phóng Tam Kỳ, Quảng Ngãi,Chu Lai uy hiếp Đà Nẵng.

– Sáng 29 – 3 , quân ta tiến thẳng vào thành phố, đến chiều thì chiếm được thành phố Đà Nẵng.

Quân ta tiến vào cố đô Huế

c. Chiến dịch Hồ Chí Minh

– Ngày 9 – 4, ta tấn công Xuân Lộc, ngày 16 – 4 phá vỡ tuyến phòng tủ của địch ở Phan Rang.

– Ngày 21 – 3, địch ở Xuân Lộc tháo chạy.

– Ngày 17 – 4, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng.

– Ngày 26 – 4, chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu, năm cánh quân của ta vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm cách cơ quan đầu não của địch.

– Trưa 30 – 4, xe tăng ta tiến thẳng vào dinh độc lập, bắt sống toàn bộ Chính phủ Trung ương Sài Gòn, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa tuyên bố đầu hàng vô điều kiện.

– 11 giờ 30 cùng ngày, lá cờ cách mạnh tung bay trên nóc tòa nhà Phủ Tổng thống, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

– Đến ngày 2 – 5 – 1975, miền Nam nước ta hoàn toàn giải phóng.

Xe tang tiến vào Dinh Độc Lập

IV. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC (1954 – 1975)

a. Ý nghĩa lịch sử

* Đối với dân tộc:

– Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ và 30 năm giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

– Mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Đối với thế giới:

– Tác động mạnh mẽ đến tình hình nước Mĩ và thế giới.

– Là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới.

b. Nguyên nhân thắng lợi

– Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối cách mạng đúng đắn.

– Nhân dân hai miền đoàn kết nhất trí, giàu lòng yêu nước, cần cù, chiến đấu dũng cảm.

– Có hậu phương miền Bắc vững chắc, đáp ững kịp thời yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

– Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương, sự đồng tình, ủng hộ , giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới.

Xem thêm các bài Lý thuyết & Câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 9 có đáp án, hay khác:

  • Lý thuyết Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975 hay, ngắn gọn
  • Trắc nghiệm Bài 31 (có đáp án): Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975
  • Lý thuyết Bài 32: Xây dựng đất nước, đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976 – 1985) hay, ngắn gọn
  • Trắc nghiệm Bài 32 (có đáp án): Xây dựng đất nước, đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976 – 1985)
  • Lý thuyết Bài 33: Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000) hay, ngắn gọn
  • Trắc nghiệm Bài 33 (có đáp án): Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000)

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Lịch Sử 9 khác:

  • Giải bài tập Lịch Sử 9 (ngắn nhất)
  • Lý thuyết & 300 câu Trắc nghiệm Lịch Sử 9 có đáp án
  • Giải Tập bản đồ Lịch Sử 9
  • Giải vở bài tập Lịch Sử 9
  • Giải sách bài tập Lịch Sử 9
  • Đề thi Lịch Sử 9 có đáp án

Săn SALE shopee tháng 11:

  • Đồ dùng học tập giá rẻ
  • Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
  • Tsubaki 199k/3 chai
  • L’Oreal mua 1 tặng 3
  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án
Back to top button