Hỏi đáp

Nhiễm trùng đường tiết niệu: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị

Nhiễm trùng đường tiết niệu là bệnh rất phổ biến, xuất hiện trên 50 – 60% phụ nữ và đứng thứ 3 trong các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em. Bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị dứt điểm, tình trạng viêm nhiễm có thể gây nên nhiều biến chứng như áp xe quanh thận, nhiễm trùng huyết…

Nhiễm trùng đường tiết niệu là gì?

Nhiễm trùng đường tiết niệu hay nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng tiểu (Urinary Tract Infection – UTI) là tình trạng viêm nhiễm ở bất kỳ bộ phận nào của hệ tiết niệu – thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Trong đó, hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn thường liên quan đến đường tiết niệu dưới gồm bàng quang và niệu đạo. (1)

nhiem khuan duong tiet nieu

Nhiễm trùng bàng quang có thể gây nên những cơn đau đớn và cảm giác khó chịu. Tuy nhiên, hậu quả nghiêm trọng sẽ xảy ra nếu nhiễm trùng đường tiểu lây lan đến thận. Thông thường, bác sĩ sẽ điều trị bệnh đường tiết niệu bằng thuốc kháng sinh. Nhưng các chuyên gia tiết niệu khuyên nên thực hiện nguyên tắc “phòng bệnh hơn chữa bệnh” để giúp ngăn ngừa nguy cơ bị nhiễm trùng hiệu quả hơn.

Cấu tạo và chức năng hệ tiết niệu

Hệ tiết niệu phối hợp với phổi, da, ruột… duy trì sự cân bằng của các chất hóa học và nước trong cơ thể. Một người trưởng thành loại bỏ khoảng 800 – 2.000 ml/ngày dựa trên lượng chất lỏng tiêu thụ hàng ngày, tương đương 2 lít.

cau tao he tiet nieu

Cơ quan chính của hệ tiết niệu là thận, bộ phận hình hạt đậu nằm ngay dưới khung xương sườn ở giữa lưng. Thận có vai trò loại bỏ urê – chất thải được hình thành do sự phân hủy protein – ra khỏi máu thông qua các đơn vị lọc nhỏ gọi là nephron. Mỗi nephron bao gồm một quả bóng được hình thành từ các mao mạch máu nhỏ, được gọi là cầu thận. Một ống nhỏ được gọi là ống thận. Urê cùng với nước và các chất thải khác tạo thành nước tiểu khi nó đi qua các nephron và xuống các ống thận của thận.

Từ thận, nước tiểu đi xuống hai ống mỏng, được gọi là niệu quản, đến bàng quang. Niệu quản dài khoảng 20 – 25 cm. Các cơ ở thành niệu quản liên tục co thắt và thư giãn để đẩy nước tiểu ra khỏi thận, tránh nước tiểu ứ đọng gây nhiễm trùng thận. Một lượng nhỏ nước tiểu được thải vào bàng quang từ niệu quản khoảng 10-15 giây/lần.

Bàng quang là một cơ quan rỗng, hình quả bóng nằm trong khung chậu. Nó được giữ cố định bởi hệ thống dây chằng gắn với các cơ quan khác và xương chậu. Bàng quang lưu trữ nước tiểu cho đến khi não, báo hiệu đã sẵn sàng để thải ra ngoài. Bàng quang khỏe mạnh có thể chứa tới gần nửa lít nước tiểu trong 2-5 giờ.

Để ngăn rò rỉ, các cơ tròn được gọi là cơ vòng, đóng chặt xung quanh lỗ bàng quang vào niệu đạo. Sự khác biệt duy nhất giữa hệ tiết niệu của phụ nữ và nam giới là độ dài của niệu đạo. Ở nữ giới, niệu đạo dài khoảng 3,8-5,1 cm, nằm giữa âm vật và âm đạo. Ở nam giới, chiều dài niệu đạo vào khoảng 20 cm, chạy theo chiều dài của dương vật và mở ra ở cuối dương vật. Niệu đạo của nam giới dùng để đào thải nước tiểu, cũng truyền tinh dịch trong quá trình xuất tinh. Do cấu tạo của hệ tiết niệu nên phụ nữ có nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu cao hơn nam giới.

Dấu hiệu nhiễm trùng đường tiết niệu thường gặp

Dấu hiệu chung

Các triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào bộ phận nào của đường tiết niệu bị viêm nhiễm (2). Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phía dưới ảnh hưởng đến niệu đạo và bàng quang. Do đó, các biểu hiện của nhiễm trùng đường tiểu bao gồm:

  • Nóng rát khi đi tiểu
  • Tăng tần suất đi tiểu mà không tiểu được nhiều
  • Tăng tính khẩn cấp của việc đi tiểu
  • Nước tiểu có máu
  • Nước tiểu đục
  • Nước tiểu có màu như nước trà đặc
  • Nước tiểu nặng mùi
  • Đau vùng chậu ở phụ nữ
  • Đau trực tràng ở nam giới

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phía trên ảnh hưởng đến thận. Chúng có thể đe dọa tính mạng nếu vi khuẩn di chuyển từ thận bị nhiễm trùng vào máu. Tình trạng này được gọi là urosepsis, có thể gây ra hạ huyết áp, sốc và tử vong. Các triệu chứng của nhiễm khuẩn đường tiểu trên bao gồm:

  • Đau ở phần lưng trên và hai bên
  • Cảm giác ớn lạnh
  • Sốt
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Dấu hiệu cụ thể theo giới tính:
    • Nam giới: Với các triệu chứng trên, giữa nam giới và nữ giới không có sự khác biệt. Tuy nhiên, với nhiễm trùng tiết niệu dưới, ở nam giới đôi khi bao gồm đau trực tràng bên cạnh các triệu chứng chung đã được miêu tả.
    • Nữ giới: Phụ nữ có thể bị đau vùng chậu, bên cạnh các triệu chứng thông thường khác.

Theo thống kê tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em lần lượt là 8% đối với bé gái và 2% đối với bé trai khi lên 5 tuổi. Các dấu hiệu thường rất khó phát hiện và gây nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ nếu tình trạng nhiễm trùng diễn tiến nặng.

Dấu hiệu viêm bể thận cấp tính

Người bị viêm bể thận cấp thường có những biểu hiện xuất hiện đột ngột như: sốt cao rét run, kèm theo đau đầu và mệt mỏi, tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu có mủ. Bên cạnh đó, người bệnh có những cơn đau vùng hông và có thể xuất hiện cơn đau quặn thận.

Dấu hiệu viêm bàng quang

Người bị viêm bàng quang thường có những triệu chứng gồm: mắc tiểu thường xuyên nhưng mỗi lần tiểu lại ít, nóng rát khi tiểu, nước tiểu có thể có máu và mùi khó chịu, vùng chậu đau và sốt nhẹ…

Dấu hiệu viêm niệu đạo

Nếu bị viêm niệu đạo, người bệnh cũng sẽ có một số triệu chứng tương tự như đã đề cập ở trên như tiểu khó, tiểu gấp, đi tiểu thường xuyên, sốt hay ớn lạnh… Với nữ giới, người bệnh có thể đau khi quan hệ tình dục, dịch tiết âm đạo bất thường. Ở nam giới sẽ có cảm giác nóng rát khi đi tiểu, xuất hiện máu hoặc tinh dịch trong nước tiểu, đau khi xuất tinh hay nổi hạch ở bẹn…

Nguyên nhân nhiễm trùng tiết niệu

Nhiễm trùng đường tiết niệu thường xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu qua niệu đạo và bắt đầu tăng tốc phát triển trong bàng quang. Mặc dù hệ thống tiết niệu đã được thiết kế để ngăn chặn những “kẻ xâm lược” này, nhưng các biện pháp phòng thủ đôi khi trở nên thất bại. Khi điều đó xảy ra, vi khuẩn sẽ được giữ lại và phát triển thành các ổ viêm tại hệ tiết niệu. (3)

Nhiễm trùng bàng quang hay viêm bàng quang thường do Escherichia coli (E. coli), một loại vi khuẩn được tìm thấy trong đường tiêu hóa, gây ra. Tình trạng này xảy ra khi vi khuẩn được lây lan từ hậu môn đến niệu đạo. Bên cạnh đó, do cấu tạo niệu đạo của phụ nữ gần với âm đạo nên các tác nhân gây ra bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) dễ tấn công niệu đạo gây viêm.

Các yếu tố nguy cơ

Như đã nói nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp ở phụ nữ. Các yếu tố nguy cơ cụ thể của phụ nữ bao gồm:

  • Đặc điểm cấu tạo hệ tiết niệu: Chiều dài của niệu đạo ngắn hơn khiến cho vi khuẩn dễ di chuyển đến bàng quang gây nhiễm trùng.
  • Hoạt động tình dục: Phụ nữ hoạt động tình dục thường xuyên có xu hướng bị nhiễm bệnh nhiều hơn những phụ nữ ít hoạt động. Đồng thời, có bạn tình mới hoặc nhiều bạn tình cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Dùng các biện pháp kiểm soát sinh sản: Phụ nữ sử dụng màng chắn tránh thai hay thuốc diệt tinh trùng có thể có nguy cơ mắc bệnh viêm đường tiết niệu khi mang thai cao hơn.
  • Thời kỳ mãn kinh: Sự suy giảm estrogen gây ra những thay đổi trong đường tiết niệu khiến chị em phụ nữ dễ bị nhiễm trùng.
  • Giai đoạn sinh nở: Do đặc thù của quá trình này nên phụ nữ sinh bằng phương pháp đẻ mổ sẽ có nhiều nguy cơ bị viêm đường tiết niệu sau sinh hơn phụ nữ đẻ thường.

Các yếu tố nguy cơ khác

  • Đường tiết niệu có bất thường bẩm sinh: Tình trạng bất thường về đường tiết niệu khiến cho nước tiểu không thể thoát ra ngoài như thông thường hoặc khiến nước tiểu trào ngược lên niệu đạo làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh.
  • Sự tắc nghẽn trong đường tiết niệu: Sỏi thận hoặc tăng sinh tuyến tiền liệt cũng làm giữ nước tiểu trong bàng quang và tạo cơ hội cho nhiễm trùng tiểu xuất hiện.
  • Hệ thống miễn dịch bị ức chế: Bệnh tiểu đường và các bệnh khác làm suy giảm hệ thống miễn dịch khiến cho người bệnh dễ nhiễm khuẩn hơn người khác.
  • Sử dụng ống thông: Những người không thể tự đi tiểu và sử dụng ống thông có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tình trạng này bao gồm những người đang nằm viện, người có vấn đề về thần kinh khó kiểm soát khả năng đi tiểu và bị liệt.
  • Thủ thuật tiết niệu: Phẫu thuật tiết niệu hoặc kiểm tra đường tiết niệu có liên quan đến dụng cụ y tế đều có thể làm tăng nguy cơ phát triển nhiễm trùng đường tiết niệu.

Chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Trước khi đưa ra phác đồ điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm dưới đây: (4)

  • Phân tích mẫu nước tiểu: Bác sĩ sẽ yêu cầu lấy mẫu nước tiểu của người bệnh để phân tích trong phòng thí nghiệm nhằm tìm ra tế bào bạch cầu, hồng cầu hoặc vi khuẩn. Để đảm bảo độ chính xác của mẫu nước, người bệnh được hướng dẫn lau bộ phận sinh dục bằng giấy sát trùng và lấy nước tiểu giữa dòng.

phan tich mau nuoc tieu

  • Cấy nước tiểu: Công đoạn này có thể thực hiện sau khi phân tích nước tiểu trong phòng thí nghiệm và cho bác sĩ biết vi khuẩn nào đang gây nhiễm trùng cho bạn, loại thuốc nào sẽ hiệu quả nhất.

cay nuoc tieu

  • Chụp chiếu hình ảnh về đường tiết niệu: Nếu bạn thường xuyên bị nhiễm trùng mà bác sĩ nghi ngờ có thể do bất thường của đường tiết niệu, bạn có thể được siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Bác sĩ có thể sử dụng thuốc cản quang để làm nổi bật các cấu trúc trong đường tiết niệu của bạn để cho kết quả chính xác.
  • Nội soi bàng quang: Sử dụng ống soi giúp bác sĩ khảo sát bên trong các bộ phận của đường tiết niệu. Nếu bạn bị nhiễm trùng đường tiểu tái phát, bác sĩ có thể dùng một ống dài, mỏng và có thấu kính để quan sát bên trong niệu đạo, bàng quang.

Biến chứng nhiễm trùng đường tiết niệu

Khi được điều trị kịp thời và đúng cách, nhiễm trùng tiết niệu hiếm khi dẫn đến biến chứng. Ngược lại, trong trường hợp điều trị không hiệu quả hoặc quá muộn, tình trạng này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Các biến chứng có thể bao gồm:

  • Nhiễm trùng tái phát, đặc biệt ở những phụ nữ mắc bệnh từ 2 lần trở lên trong khoảng thời gian từ 6 – 12 tháng.
  • Nếu không được điều trị, từ nhiễm trùng tiểu có thể gây nên nhiễm trùng thận cấp tính hoặc mạn tính khiến cho thận của người bệnh bị tổn thương vĩnh viễn.
  • Viêm đường tiết niệu khi mang thai là tình trạng bệnh lý nếu không được điều trị đúng cách, có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm bể thận ở mẹ, nguy cơ sảy thai, sinh non; em bé nhẹ cân, nhiễm khuẩn sơ sinh…
  • Trẻ sơ sinh có thể bị nhẹ cân
  • Viêm niệu đạo tái phát gây hẹp niệu đạo, nhất là ở nam giới
  • Nhiễm trùng huyết và thậm chí là tử vong nếu thận bị viêm

Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu

“Thuốc kháng sinh là phương pháp điều trị đầu tiên cho nhiễm trùng đường tiết niệu. Về đơn thuốc điều trị viêm đường tiết niệu, các nhóm thuốc và thời gian dùng trong bao lâu còn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và loại vi khuẩn được tìm thấy trong nước tiểu của người bệnh”, PGS Vũ Lê Chuyên chia sẻ.

Các phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ viêm nhiễm: (5)

Nhiễm trùng đơn giản

Các loại thuốc thường được khuyên dùng cho các trường hợp nhiễm trùng tiểu đơn giản bao gồm:

  • Trimethoprim / sulfamethoxazole (Bactrim, Septra…)
  • Fosfomycin (Monurol)
  • Nitrofurantoin (Macrodantin, Macrobid)
  • Cephalexin (Keflex)
  • Ceftriaxone

Nhóm thuốc kháng sinh được gọi là fluoroquinolones – chẳng hạn như ciprofloxacin (Cipro), levofloxacin và các loại khác – thường không được khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm trùng đơn giản. Lý do là bởi rủi ro của chúng quá lớn. Trong một số trường hợp tình trạng nhiễm trùng diễn tiến phức tạp hoặc nhiễm trùng ở thận, bác sĩ có thể kê đơn thuốc fluoroquinolone, nếu không có lựa chọn điều trị nào khác.

Thông thường, các triệu chứng viêm do viêm sẽ giảm rõ ràng trong vài ngày sau khi bắt đầu điều trị. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao nhất, người bệnh có thể phải tiếp tục dùng thuốc trong một tuần hoặc nhiều hơn.

Đối với tình trạng nhiễm trùng không biến chứng xảy ra khi người bệnh đang khỏe mạnh, bác sĩ có thể đề nghị một đợt điều trị kháng sinh ngắn hơn trong 1-3 ngày.

Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể chỉ định dùng thêm thuốc giảm đau để giảm khó chịu cho người bệnh khi đi tiểu, nhờ làm tê bàng quang và niệu đạo.

dieu tri nhiem khuan tiet nieu

Nhiễm trùng thường xuyên

Trong trường hợp bạn thường nhiễm trùng tiểu nhiều lần, các bác sĩ có thể đề xuất các phương pháp điều trị chuyên biệt như:

  • Dùng kháng sinh liều thấp, có thể là 6 tháng hoặc lâu hơn
  • Một liều kháng sinh duy nhất sau khi quan hệ tình dục, nếu việc nhiễm trùng tiết niệu của bạn liên quan đến hoạt động tình dục
  • Liệu pháp estrogen nếu bạn mãn kinh

Nhiễm trùng nặng

Đối với người bị nhiễm trùng mức độ nặng, bạn có thể cần điều trị bằng những loại thuốc kháng sinh đã đề cập ở trên và tiêm tĩnh mạch tại bệnh viện.

Tham khảo: Viêm đường tiết niệu có tự khỏi không?

Cách phòng tránh nhiễm khuẩn tiết niệu

Việc phòng bệnh bao giờ cũng đơn giản và hiệu quả hơn chữa bệnh. Vì thế, bạn có thể thực hiện theo hướng dẫn sau đây để làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu:

  • Bổ sung nhiều chất lỏng cho cơ thể, đặc biệt là nước. Uống nước giúp làm loãng nước tiểu và giúp bạn đi tiểu thường xuyên hơn. Nhờ đó cho phép loại bỏ vi khuẩn khỏi đường tiết niệu một cách dễ dàng.
  • Dùng các thực phẩm có khả năng chống nhiễm khuẩn tiết niệu hiệu quả như nam việt quất, tỏi , sữa chua không đường, trái cây họ cam quýt, kiwi… để giúp cơ thể chống lại virus gây hại.
  • Vệ sinh vùng kín đúng bằng cách lau từ trước ra sau sau khi đi vệ sinh (nhất là với phụ nữ) giúp ngăn vi khuẩn ở vùng hậu môn lây lan sang âm đạo và niệu đạo.
  • Ngay sau khi quan hệ tình dục, hãy đi tiểu và uống một cốc nước đầy để giúp loại bỏ vi khuẩn, phòng tránh tình trạng viêm đường tiết niệu sau quan hệ.
  • .Tránh các sản phẩm dành cho phụ nữ có khả năng gây kích ứng như xịt khử mùi, dung dịch vệ sinh có tính kháng khuẩn mạnh ở vùng sinh dục.
  • Thay đổi phương pháp ngừa thai vì màng film, bao cao su không được bôi trơn hoặc xử lý bằng chất diệt tinh trùng… đều có thể góp phần vào sự phát triển của vi khuẩn.

phong ngua tinh trang nhiem trung duong tieu

Cách chăm sóc người bệnh

Trong trường hợp đã bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, không nên quá lo lắng. Thay vào đó hãy tự chăm sóc hoặc giảm cảm giác khó chịu cho người thân bằng những lời khuyên sau đây:

  • Khuyến khích người bệnh uống đủ nước, tránh thức uống giàu caffeine
  • Hạ sốt bằng thuốc và lau mát khi bệnh nhân sốt cao
  • Chườm ấm bụng để giảm cảm giác khó chịu cho bàng quang
  • Thực hiện chế độ ăn giàu chất đạm và các vitamin
  • Nếu bệnh nhân suy thận, giảm ăn protid có trong hải sản, trứng, sữa tươi…
  • Hướng dẫn vệ sinh vùng kín đúng cách
  • Khuyến khích bệnh nhân tăng cường vận động

Tham khảo: Viêm đường tiết niệu nên ăn gì?

Tuy có nguy cơ dễ tái phát, nhưng nhiễm trùng đường tiết niệu là một bệnh lý có thể được chữa khỏi hoàn toàn, nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Vì thế, ngoài chú ý các biện pháp phòng ngừa như trên, bạn cũng nên quan tâm đến những mọi biểu hiện của cơ thể để kịp thời thăm khám và điều trị.

Back to top button