Lịch sử

11 Câu Đề Cương Ôn Tập Lịch sử Đảng Cộng Sản VN

11 Câu Đề Cương Ôn Tập Lịch sử Đảng Cộng Sản VN

Câu 1. Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN?

Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1858, Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị với nhiều chính sách dã man tàn bạo, đẩy nhân dân vào cảnh khốn cùng. Trong bối cảnh đó, nhiều phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ nhưng tất cả đều thất bại. Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước “tưởng chừng như không có lối ra”.

Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến Nhà Rồng sang các nước phương Tây tìm đường cứu nước. Đến tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê-nin, Nguyễn Ái Quốc đã “vui mừng đến phát khóc” vì tìm thấy con đường giải phóng dân tộc. Tháng 12/1920, Người gia nhập Quốc tế cộng sản, tham gia xã hội Đảng Cộng Sản Pháp. Từ một người yêu nước Nguyễn Ái Quốc trở thành một chiến sĩ cộng sản và hoạt động xuất sắc cách mạng cộng sản Quốc tế. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã chính thức tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn để đi.

Từ khi trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng.

1, Sự chuẩn bị về tư tưởng-chính trị: Sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, từ nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã viết và gửi sách báo, tài liệu về Việt Nam như: báo Người cùng khổ, Việt Nam hồn, tác phẩm Bảnán chế độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh,… để truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin và chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo. Các tác phẩm, bài viết của Người từ năm 1921 đến năm 1927 toát lên những quan điểm sau:

Một là, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản.

Hai là, chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.

Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của thời đại-cách mạng vô sản. Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới.

Bốn là, cách mạng giải phóng dân tộcở các nước thuộc địa có mối liên hệ khăng khít với cách mạng vô sản ở chính quốc, nhưng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng chính quốc mà còn có tính chủ động, sáng tạo, có thể giành thắng lợi trước và góp phần thúc đẩy làm cho cách mạngở chính quốc tiến lên.

Năm là, tư tưởng về đường lối chiến lược của cách mạngở thuộc địa là tiến hành giải phóng dân tộc, mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn những người lao động, giải phóng con người.

Sáu là, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nên quần chúng phải được tổ chức thành đội ngũ, được biết về tính thế cách mạng.

Bảy là, lực lượng cách mạng là toàn thể dân chúng, những người thiết tha với độc lập dân tộc, trong đó công nông là lực lượng chính, song giai cấp công nhân phải đóng vài trò lãnh đạo.

Tám là, cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng, không thỏa hiệp.

Chín là, cách mạng phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở cho đường lối cách mạng, phải vững bền về tổ chức. Đảng phải gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân.

Mười là, cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng quốc tế, nên Cách mạng Việt Nam phải liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ từ cách mạng thế giới nhưng đồng thời phải đề cao tính tự lực tự cường….

Những quan điểm này được truyền vào Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XX, nhanh chóng trở thành ngọn cờ hướng đạo dẫn dắt phong trào yêu nướcở Việt Nam phát triển theo con đường cách mạng vô sản.

2, Sự chuẩn bị về mặt tổ chức: Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên với lực lượng nòng cốt là Cộng sản Đoàn và cơ quan ngôn luận của tổ chức là tờ Tuần báo Thanh niên. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã truyền bá lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê-nin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước và gây dựng cơ sở cách mạng trong nước. Bên cạnh đó, Hội đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ và gửi các thanh niênưu tú đi học tại nước ngoài nhằm đào tạo cán bộ cách mạng.

Đồng thời, Hội thực hiện chủ trường “vô sản hóa”, đưa các cán bộ hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân, giác ngộ họ, dấn dắt họ đến con đường đấu tranh; để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin và lý luận giải phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam.

Kết quả của sự chuẩn bị: Với những kết quảấy, các tổ chức cộng sảnở Việt Nam được ra đời, đó là: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đản, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một Đảng thống nhất lãnh đạo. Do đó, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản được triệu tập vào 6-1 đến 7-2/1930.

Với việc hội nghị được triệu tập và sự lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930.

3. Ý nghĩa:

Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam:

+, Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng

+, Cách mạng Việt Nam có một Đảng duy nhất lãnh đạo với đường lối đúng đắn và thống nhất trên cả nước

Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử:

+, Là kết quả của phong trào đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời đại mới

+, Là kết quả của sự chuẩn bị công phu, chu đáo, tích cực của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng chính trị và tổ chức

+, Là sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Phong trào công nhân, Phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX

Câu 2: Hoàn cảnh, nội dung,ý nghĩa bản Cương Lĩnh chính trị đầu tiên.So sánh bản cương lĩnh với Luận cương chính trị?

Hoàn cảnh lịch sử:

– Cuối năm 19292, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Trung Quốc, Người trụ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng Trung Quốc. Ngày 24-2-1930, thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính Đảng duy nhất.

– Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện Chính cương văn tắt Sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt của Đảng các văn kiện hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam

Nội dung bản cương lĩnh:

– Phương hướng chiến lược: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản

– Nhiệm vụ:

+ về chính trị: đánh đổ đế quốc thực dân Pháp và bọn phong kiến làm cho đất nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công- nông.

+về kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công nông binh làm quản lý, tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và giao cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật làm 8 giờ

+ về văn hóa, xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.

– Lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân là lực lượng cách mạng chính, phải hết sức lôi kéo tiểu sư sản, trí thức, trung nông; đối với phú nông trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng,ít nhất là trung lập họ.

– Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam phải sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng.

– Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.

– Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bịáp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Ý nghĩa:

– Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phảnánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại và khách quan của xã hội Việt Nam. Đápứng yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.

– Cương lĩnh thành ngọn cờ đoàn kết cách mạng toàn Đảng, toàn dân, là vũ khí sắc bén của những người cộng sản Việt Nam trước mọi kẻ thù là cơ sở đường lối, chủ trương của cách mạng Việt Nam trong hơn 80 năm qua.

– Cương lĩnh thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn, chủ nghĩa Mác-leenin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.

Luận Cương chính trị

Hoàn cảnh:

– Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về Việt Nam hoạt động, được bổ sung vào Ban Chấp hành Trungương cùng ban Thường vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hàn Trungương họp Đảng. Từ ngày 14 đến 11/101930, Ban Chấp hành Trungương lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc), thống nhất đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú, Tổng Bí thư của Đảng soạn thảo

Nội dung luận cương chính trị:

– Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa của phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng dân quyềnở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo. Phân tích mâu thuẫn gay gắt giữa nhân dân Việt Nam với địa chủ phong kiến và để quốc

– Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc “cách mạng tư sản dân quyền” có tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

– Nhiệm vụ cách mạng: xóa bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó “văn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.

– Lực lượng cách mạng: vô sản và nông dân là lực lương cách mạng chính, trong đó vô sản lãnh đạo cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư sản địa chủ và phú nông

– Vai trò của Đảng “điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạngở Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản”. Đảng phải có kỳ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mac Lenin

– Phương pháp cách mạng vũ trang bạo động, theo khuôn phép nhà binh.

– Quan hệ quốc tế cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải gắn bó với giai cấp vô sản thế giới trước hết là vô sản Pháp Liên hệ với phong trào cách mạngở nước thuộc địa, nửa thuộc địa

Ý nghĩa:

– Luận cương đã vạch ra được nhiều vấn đề căn bản của cách mạng Việt Nam mà Chính cương vắn tắt và Sách lược văn tắt đã nêu ra, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ tiếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu, chí đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tự săn dân tộc

So sánh;

Luận cương của Trần Phú có một số điểm khác với Cương lĩnh

– Không nhận thấy mâu thuẩn chủ yếu trong xã hội thuộc địa nữa phong kiến, nên chưa xác định giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu đã quá nhấn mạnh về đấu tranh giai cấp, về cách mạng ruộng đất và chủ nghĩa quốc tế.

– Quá nhấn mạnh về vai trò và lực lượng cách mạng của công nông , chưa chúý đúng mức đến vai trò và khả năng cách mạng của các giai cấp và các tầng lớp nhân dân và tầng lớp khác để có chính sách liên minh thích hợp.

Câu 3: Tình hình VN khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Nội dung,ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM của Đảng qua 3 hội nghị Trungương ( HNTW6 -1939, 7-1940, 8-1941)?

a, Hoàn cảnh lịch sử:

Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Ở nước Pháp, các thế lực phát xít lên nắm chính quyền, đưa nước Pháp và các nước thuộc địa của Pháp lao vào chiến tranh.

VN là thuộc địa của Pháp , phải gánh chịu hậu quả của chiến tranh. Cụ thể:

+ Kinh tế: thực dân Pháp thi hành chính sách kinh tế thời chiến nhằm vơ vét nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để ném vào chiến tranh.

+ Chính trị: Pháp tiến hành chinh sách khủng bố trắng nhằm tiêu diệt phong trào cách mạng và Đảng cộng sản Đông Dương.

+ Quân sự: chúng ra lệnh, tổng động viên, bắt thanh niên Đông Dương đi lính, chết thay cho lính Pháp.

+ Văn hóa -xã hội: Pháp đẩy mạnh tuyên truyền, bảo vệ hi sinh cho Pháp.

Những chính sách trên của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với thực dân Pháp hết sức gay gắt đòi hỏi phải được giải quyết. Đặt ra yêu cầu Đảng phải điều chỉnh lại đường lối CM cho phù hợp với bối cảnh lúc này.

Trước yêu cầu trên, nội dung của sự chuyển hướng chỉ đạo của chiến lược cách mạng của Đảng được thể hiện qua 3 hội nghị trungương: HNTW6 (11-1939), HNTW7 (11-1940) và HNTW8 (5-1941).

b, Nội dung: – HNTW 6:

+ Khẳng định 2 nhiệm vụ chiến lược của CM là chống đế quốc, chống phong kiến không thay đổi nhưng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống đế quốc lên hàng đầu. Nhiệm vụ chống phong kiến thực hiện từng bước. Do đó, tạm gác khẩu hiệu “đanh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày nghèo”, thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất cuả bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo”.

+ Thành lập mặt trận phản đế Đông Dương thay cho mặt trận dân chủ nhằm mở rộng hơn nữa khối đoàn kết dân tộc.

+ Xúc tiến xây dựng lực lượng vũ trang, tổ chức đấu tranh vũ trang chuẩn bị khởi nghĩa. + Chuyển mạnh phong trào CM từ thành thị về nông thôn, rừng núi giúp Đảng viên và Đảng hoạt động bí mật.

– HNTW 7: + Hội nghị khẳng định chủ trương điều chỉnh chiến lược của hội nghị 6 là đúng đắn, tiếp tục thực hiện.

+ Hội nghị bàn về phương pháp đấu tranh vũ trang, bầu bổ sung nhân sự cho trungương Đảng.

– HNTW 8: + Hội nghị xác định chống đế quốc giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cao cả duy nhất của nhân dân và Đảng ngay lúc này.

+ Thành lập mặt trận Việt Minh thay cho mặt trận dân tộc giải phóng, mặt trận phản đế Đông Dương nhằm tập trung mội tầng lớp nhân dân không phân biệt giàu nghèo giai cấp, tầng lớp trong 1 mặt trận thống nhất rộng rãi.

+ Thúc tiến xây dựng mở rộng căn cứ địa CM và đặc biệt quan tâm ct xây dựng đó, đào tạo cán bộ.

+ Xúc tiến khởi nghĩa, coi khởi nghĩa gianh chính quyền là nhiệm vụ cần thiết của cả dân tộc trong giai đoạn hiện tại.

c, Ý nghĩa: – HNTW6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chủ đạo chiến lược cách mạng của Đảng.

– HNTW7 phát triển và đến HNTW8 thì chủ trương này được kiện toàn với chủ trương thành lập mặt trận Việt Minh đấu tranh cho độc lập dân tộc là ngọn cờ để nhân dân ta đanh đuổi Pháp và Nhật.

– Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta nhằm vào mục tiêu số 1 của cách mạng nước ta. Đồng thời, nó là cơ sở để Đảng ta đề ra nhiều chủ trương cụ thể nhằm đạt mục tiêu đó.

– Chủ trương chuyển hướng chủ đạo cách mạng của Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đã tập hợp rộng rãi mọi lực lượng, mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh để có lực lượng làm tổng khởi nghĩa cách mạng tháng 8 thắng lợi.

– Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến len giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc và tự do cho nhan dan

Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử,nội dung vàý nghĩa chủ trương “Kháng chiến ‒ Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trungương Đảng cộng sản Đông Dương?

a, Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau CM T8/1945

– Thuận lợi:

+ Chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới

+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định với nhân dân Việt Nam

+ Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

– Khó khăn:

+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh tước vũ khí của Nhật thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ.

+ Miền Nam: Quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp xâm lược nam bộ 23/9/1945: Pháp xâm lược Nam Bộ

+ Tàn quân Nhật còn chiếm đóngở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí

+ Nhiều tổ chức đảng phái phản động ra sức chống phá Cách mạng.

+ Nạn đói làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc nghiệt dẫn đến nguy cơ 1 nạn đói mới đến gần. Tài chính kiệt quệ, ngân sách trống rỗng.

+ Văn hóa: Hơn 90% người dân mù chữ

+ Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị, vũ khí còn thô sơ

+ Ngoại giao: Chưa có nước nào công nhận sự độc lập và thiết đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

Ø Nhận xét:

+ Sau CMT8 chính quyền non trẻ đứng trước nhiều khó khăn to lớn và thử thách vô cùng lớn, khó khăn chồng chất khó khăn, vận mệnh của dân tộc trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

+ Hai khả năng đặt ra: mất chính quyền phải quay trở lại kiếp người nô lệ hoặc có thế xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

+ Thuận lợi hết sức cơ bản, khó khăn to lớn, chồng chất nhưng có thể khắc phục được vì vậy trungương Đảng quyết định lựa chọn con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Đảng đề ra những chủ trương và biện pháp cụ thể thông qua chỉ thị “Kháng chiến – Kiến quốc” ngày 25/11/1945.

b) Nội dung chủ trương “kháng chiến ‒ kiến quốc”

‒ Tính chất của cách mạng Đông Dương: là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiếp tục sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945

‒ Về chỉ đạo chiến lược:

+ Xác định mục tiêu phải nêu cao của CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng, nhưng không phải là giảnh độc lập mà là giữ vững độc lập.

‒ Về xác định kẻ thù:

+ Kẻ thù chính là Pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp đã thống trị VN gần 90 năm; Pháp được quân Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN.

+ Đối với các tổ chức Đảng phái phản động TW Đảng đánh giá thái độ và đề ra đối sách phù hợp

+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt ‒ Miên ‒ Lào.

‒ Về phương hướng, nhiệm vụ:

+ Nêu lên 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Xây dựng, bảo vệ chính quyền; chống thực dân Phápở Nam Bộ, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.

+ Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa‒ Việt thân thiện”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.

‒ Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:

+ Chính trị: Củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu Quốc hội, lập chính phủ tri thức; đề ra hiến pháp năm 1946

+ Kinh tế: Diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻáo, lá lành đùm lá rách; Phát động “tuần lễ vàng”,ủng hộ “quỹ độc lập” -> thu được 370 kg vàng 20tr cho “quỹ độc lập”

+ Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn hóa mới

+ Quân sự: Động viên toàn dân tham gia kháng chiến

+ Ngoại giao: Cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về chính sách, nhân nhượng bên trên, dồnáp lực của quần chúng bên dưới để chống lại chúng; nhân nhượng với Tưởng và hòa hoãn với Pháp ( ký hiệp định sơ bộ, ký tạmước);…

c, Ý nghĩa của chủ trương

‒ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.

‒ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.

‒ Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng

‒ Thể hiện 1 quy luật của VN sau CM T8/1945 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi với bảo vệ chế độ mới đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954?

– Hoàn cảnh lịch sử:

Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn, vi phạm các điều đã kí kết với chính phủ ta như: hiệp định Sơ bộ (6-3), tạm ước (14- 9). Sau khi được đưa quân ra miền Bắc , Pháp đã có những hành động như: đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn, tước vũ khíở Hà Nội.

Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp, nhưng chúng ta càng nhân nhượng, Pháp càng lấn tới, đến lúc chúng ta không thể nhân nhượng được nữa, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm kháng chiến quốc bùng nổ để bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. Đêm 19-12-1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.

Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến của trungương Đảng; Tác phẩm: “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.

– Nội dung đường lối kháng chiến:

+ Tính chất của đường lối kháng chiến: Là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình, cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân VN.

+ Phương châm của đường lối kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

* K/c toàn dân: thể hiện qua lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM “bất ký đànông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tốc, bất kỳ người già người trẻ, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân thành chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố làng mạc trở thành pháo đài.

* K/c Toàn diện: tức là đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao.

+ Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.

+ Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu chuộng tự do hòa bình trên thế giới.

+ Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai. Thực hiện du kích chiến, tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.

+ Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.

+ Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

* Kháng chiến lâu dài: chốngâm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp để có thời gian phát huyưu thế mạnh của ta như: thiên thời địa lợi nhân hòa, lâu dài để chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch và đánh thắng địch.

* Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc về mọi mặt vì ta bị bao vây tứ phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, xong lúc đó cũng không đượcỷ lại.

* Triển vọng k/c: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.

– Ý nghĩa: Đường lối k/c công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình hình đã có tác dụng đưa cuộc k/c nhaanh chóng đi vàoổn định, phát triển đúng hướng, từng buowcs đi tới thắng lợi cho dân tộc Việt Nam.

Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung vàý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tháng 9/1960 đề ra?

Bài làm:

a. Hoàn cảnh lịch sử

Về tình hình thế giới:

– Thuận lợi:

+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật, nhất là của Liên Xô.

+ PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triểnở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.

+ PT hòa bình, dân chủ lên caoở các nước tư bản CN.

– Khó khăn:

+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản CM.

+ TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và tư bản CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và TQ.

Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954):

– Thuận lợi:

+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.

+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.

+ Cóý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

– Khó khăn:

+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.

– Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.

– Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.

Trong hoàn cảnh đó, Trungương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930 Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra những quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất nước.

b. Nội dung

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định:

* Nhiệm vụ chung:

“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCNở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bìnhở Đông Nam Á và TG”.

* Nhiệm vụ của mỗi miền:

+ CM XHCNở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam đánh thắng đế quốc Mỹ.

+ CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹở miền Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ miền Bắc XHCN.

* Vị trí và vai trò của mỗi miền:

+ CM XHCNở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.

+ CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

* Mối liên hệ của CM 2 miền:

+ Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai miền có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục tiêu: hòa bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng CNXH.

+ Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.

* Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN.

* Triển vọng của CMVN: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

c. Ý nghĩa

– Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thểở Việt Nam.

– Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh cả nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

– Đây là 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của của Đảng trong việc xử lý những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợiích của nhân loại và xu thế của thời đại.

Câu 7: Quan điểm của Đảng CSVN về CNH-HĐHở Việt Nam hiện nay? Phân tích quan điểm 1 “CNH gắn với HĐH và CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường ( hoặc quan điểm 2 ” CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” ) ?

a. Khái niệm: CNH-HĐH là Quá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

b. Mục tiêu

*Mục tiêu cơ bản lâu dài của CNH, HĐH là cải biến nước ta thành một nước CN có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

*Mục tiêu đến năm 2020: Đại hội X (4-2006) của Đảng xác định: Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành một nước CN theo hướng hiện đại.

c. Quan điểm CNH – HĐH

1.CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.

2. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

4. Phát triển Khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH.

5. Phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển VH, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

d. Phân tích quan điểm:

1,“CNH gắn với HĐH,CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường”

-CNH gắn với HĐH:

+ Khoa học và công nghệ có bước phát triển nhảy vọt, tác dộng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy, công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa.

+ Để làm được những điều này thì ta phải tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật trên thế giới, sáng tạo ra những sản phẩm khoa học và công nghệ mới, đồng thời vận dụng thành quả vào Việt Nam cho phù hợp để phát huy triệt để nhữngứng dụng của khoa học.

-CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường:

+ Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lược cuộc sống. Trong nền kinh tế đó, những ngành kinh tế có tác động lớn đến sực phát triển dựa nhiều vào tri thức, dựa nhiều vào thành tựu của khoa học, công nghệ.

+Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại đang nổ ra như vũ bão, kinh tế tri thức ngày càng có vai trò nồi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, hơn nữa xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần gắn CNH-HĐH với việc phát triển nền kinh tế tri thức.

+ Để làm được điều này thì chúng ta cần phải tiếp thu những thành tựu mới của khoa học công nghệ, vận dụng vào quá trình sản xuất, quan tâm các ngành kĩ thuật dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học… , Vì vậy chúng ta không cần phải phát triển một cách tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức mà chúng ta có thể tận dụng lợi thế của nước đi sau để đồng thời thiến hành CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

+ Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên:

•Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia. Quan tâm đầu tư vào lĩnh vực môi trường, khắc phục tình trạng xưống cấp môi trường. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại và gâyô nhiễm môi trường; thực hiện nguyên tắc người gâyô nhiễm phải xử lýô nhiễm hoặc chi trả cho việc xử lýô nhiễm.

• Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.

• Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

• Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

2, “CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc.”

Khác với CNH thời kỳ trước đổi mới được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm CNH chỉ có nhà nước, trong thời kỳ đổi mới, CNH được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Phương thức phân bố các nguồn lực để công nghiệp hóa cũng được thực hiện bằng cơ chế thị trường. Cơ chế này giúp khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế mà còn sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.

CNH-HĐH ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Điều này nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới nhằm sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao. Qua đó giúp nước ta phát triển kinh tế nói chung và CNH, HĐH nói riêng nhanh hơn, hiệu quaqr hơn.

Câu 8: Nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghiã trong phát triểu kinh tế thị trườngở Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X(2006) của Đảng CSVN đề ra?

Đại hội IX của Đảng tháng 4 -2001 xác định xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội , đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X và XI của Đảng đã làm rõ hơn về nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trườngở nước ta, thể hiệnở 4 tiêu chí:

– Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩaở nước ta nhằm thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Mục tiêu này được thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế vì mọi người, mọi người đều được hưởng những thành quả phát triển , đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận, phục vụ lợiích của nhà nước tư bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản

– Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng, mọi thành phần kinh tế trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền, phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điểu tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

– Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, tăng cường kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường. Trong lĩnh vực phân phối định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội, đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển, chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp và các nguồn lực khác.

– Về quản lý: Phát huy vai trò quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng của con người.

Tóm lại, những tiêu chí trên vừa thể hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường nước ta, vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.

Câu 9: Chủ trương của Đảng CSVN về xây dựng nhà nước Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩaở Việt Nam hiện nay

Chủ trường Xây dựng NNPQXHCN là sự khẳng định và thừa nhận NNPQ là 1 tất yếu lịch sử.

NNPQ không phải là 1 sản phẩm riêng của XHTBCN mà là tinh hoa sản phẩm trí tuệ của xã hội loài người, của nền văn minh nhân loại mà Việt Nam cần tiếp thu và học tập.

Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu hay một chế độ Nhà nước, mà đó là một cách thức tổ chức và phân công quyền lực Nhà nước.

Trong hệ thống chính trị thì nhà nước đóng vai trò trụ cột, xây dựng NNPQXHCN vững mạnh mới đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với đất nước và xã hội.

– Đặc điểm cơ bản của NNPQVN:

+ Một là, Nhà nước pháp quyền VN XHCN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

+ Hai là, trong nhà nước pháp quyền VNXHCN, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

+ Ba là, nhà nước pháp quyền VNXHCN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo các hiến pháp, các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

+ Bốn là, nhà nước pháp quyền VNXHCN luôn tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa nhà nước với công dân, tiến hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

+ Năm là, nhà nước pháp quyền VNXHCN là nhà nước do Đảng CSVN duy nhất lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự giám sát của nhân dân và sự phản biện xã hội của MTTQVN và các tổ chức thành viên của mặt trận.

– Biện pháp xây dựng NNPQXHCN:

+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật, xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền

+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử, nhằm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội, đổi mới quá trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt hiện đại.

+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo vệ công lí, quyền con người, tăng cường cơ chế giám sát, đảm bảo sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân,ủy ban nhân dân các cấp, đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp.

Câu 10: quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa giai đoạn hiện nay?

Theo nghĩa rộng: VHVN là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc VN sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước.

Theo nghĩa hẹp: văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, là hệ các giá trị truyền thống, lối sóng, là nằn lực sáng tạo của 1 dân tộc, là bản sắc của 1 dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác.

– Quan điểm chỉ đạo:

+ Một là: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.

+ Hai là: Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Ba là: nền văn hóa VN là nên văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.

+ Bốn là: xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng:

+ Năm là: giáo dục và dào tạo cùng với khoa học công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.

+ Sáu là: văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải cóý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.

– Phân tích quan điểm 1:

Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và cnxh theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung

Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa, truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Bản sắc dân tộc được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, đó là những gì nhân dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng bất khả xâm phạm. Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của dân tộc, vì vậy cần xây dựng và hoàn thiện các giá trị và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH.

Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với với loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời , phong tục tập quán và lề thói cũ, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

– Phân tích quan điểm 4:

Mọi người VN phấn đấu vì dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.

Công nhân, nông dân, tri thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự lãnh của Đảng, quản lí của nhà nước,

Đội ngũ tri thức gắn bó với nhân dân, giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp này, sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa do đảng lãnh đạo và nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ.

Câu 11: Chủ trương, chính sách lớn của Đảng CSVN về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tếở Việt Nam hiện nay?

§ Công tác đối ngoại là một mặt trận quan trọng ngang hàng với các mặt trận kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa. Ngay từ trong cương lĩnh đầu tiên, Đảng đã khẳng định: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới

§ Quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ ngoại lực, phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại trong thời kì mới để phát triển đất nước

§ Đoàn kết quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi, đoàn kết quốc tế là một trong những bài học thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

– Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế

§ Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu,ổn định bền vững.

§ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

§ Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế cho phù hợp

§ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy nhà nước

§ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

§ Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

§ Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập

§ Phối hợp chặt chẽ đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và

§ Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị

Back to top button