Hỏi đáp

Tỷ lệ chiết khấu là gì?

Chắc hẳn bạn đọc đã từng gặp hoặc nghe đến cụm từ tỷ lệ chiết khấu. Vậy bạn đã hiểu rõ tỷ lệ chiết khấu là gì chưa? Cách tính tỷ lệ chiết khấu như thế nào? Cùng tìm hiểu rõ nội dung này qua bài viết dưới đây nhé.

Tỷ lệ chiết khấu là gì?

Tỷ lệ chiết khấu tên Tiếng Anh là discount rate, là lãi suất được dùng để chiết khấu các dòng tiền mặt chảy vào và chảy ra có liên quan đến dự án đầu tư. Với các dự án thuộc khu vực tư nhân, tỷ lệ chiết khấu thường dựa trên chi phí bình quân gia quyền về vốn mà công ty phải chịu. Tỷ lệ chiết khấu được tính bằng cách gia quyền chi phí về lãi suất của mỗi hình thức tài trợ theo tỷ trọng của nó trong tổng các nguồn tài chính của công ty. Trong quá trình thẩm định hầu hết các dự án đầu tư công cộng tỷ lệ chiết khấu được áp dụng có xu hướng dựa theo lãi suất hiện hành phổ biến trong khu vực tư nhân.

Cụm từ tỉ lệ chiết khấu là một khái niệm xuất hiện rất nhiều trong kinh tế. Tuy nhiên điều thú vị của cụm từ này ở mỗi ngữ cảnh khác nhau nó lại có một nghĩa khác nhau.

Trong thương mại, tỷ lệ chiết khấu được hiểu là tỷ lệ giảm giá mà người bán dành cho người mua để thúc đẩy việc mua hàng với số lượng lớn, để duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng hoặc để khuyến khích việc thanh toán trước hạn, thanh toán bằng tiền mặt…

Trong thẻ tín dụng tỷ lệ chiết khấu là số phần trăm của giá trị giao dịch mà ngân hàng phát hành thu từ người sử dụng thẻ tín dụng trên mỗi giao dịch được thực hiện.

Trong chính sách tiền tệ tỷ lệ chiết khấu chính là lãi suất mà các tổ chức tài chính phải chịu khi vay vốn ngắn hạn trực tiếp từ Ngân hàng trung ương. Trong hoàn cảnh này, tỉ lệ chiết khấu còn được gọi là lãi suất chiết khấu, lãi suất tài chiết khấu, lãi suất cơ bản… Tỉ lệ chiết khấu chính là một công cụ vô cùng hữu hiệu trong tay NHTW để kiểm soát cung tiền, thực thi các chính sách tiền tệ.

Trong đánh giá dự án, quyết định đầu tư, tỷ lệ chiết khấu được dùng để tính tỉ suất hoàn vốn nội bộ, giá trị hiện tại thuần. Lúc này tỉ lệ chiết khấu có vai trò giúp qui giá trị các luồng tiền trong tương lai về thời điểm hiện tại, sau khi đã tính đến các nhân tố như lãi suất, lạm phát.. Việc chọn được một tỉ lệ chiết khấu phù hợp là vô cùng quan trọng trong các phân tích tài chính. Một cách chọn khá hay là lấy tỉ lệ chiết khấu đúng bằng tỉ suất lợi nhuận của dự án đầu tư thay thế khi muốn so sánh trực tiếp giữa 2 phương án đầu tư.

Giả sử bạn có một số vốn nhàn rỗi $10,000 và đang cân nhắc giữa việc gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất 10%/năm hoặc mở một cửa hàng tạp hoá. Lúc này để so sánh giữa hai phương án, bạn có thể tính giá trị hiện tại thuần của của phương án mở cửa hàng với tỉ lệ chiết khấu là 10% rồi so sánh với giá trị hiện tại thuần của phương án gửi tiền vào ngân hàng.

Cách tính tỷ lệ chiết khấu bán hàng

Có 2 cách tính tỷ lệ chiết khấu bán hàng nhanh chóng và thông dụng nhất hiện nay là phương pháp tổng quát và phương pháp tính nhẩm.

Phương pháp tổng quát

Đây là cách tính chiết khấu phổ biến nhất hiện nay, gồm các bước như sau:

+ Bước 1: Xác định tỷ lệ chiết khấu.Dựa theo điều kiện tương ứng, phù hợp với chi phí vốn để đảm bảo lợi nhuận.

+ Bước 2: Xác định phần giảm giá chiết khấu: Nhân giá bán gốc (trước chiết khấu) với tỷ lệ chiết khấu.

+ Bước 3: Xác định giá sau chiết khấu: Lấy giá gốc trừ đi phần giảm giá. Chẳng hạn: Giá bán gốc là X; Tỷ lệ chiết khấu là t %; Thì giá sau chiết khấu sẽ là: Y = X – t%.X = (1 – t%).X

Ví dụ tình huống sau:

– Giá gốc của sản phẩm là 100.000 đồng

– Tỷ lệ chiết khấu sản phẩm là 20%

– Số tiền được khấu trừ từ tỷ lệ chiết khấu là: 20% của 100.000 đồng = 20.000 đồng

Từ đó có thể tính được giá bán của sản phẩm sau khi chiết khấu: 100.000 đồng – 20.000 đồng = 80.000 đồng

Phương pháp tính nhẩm

Đây là cách tính tỷ lệ chiết khấu bán hàng nhanh nhất mà không cần sử dụng máy tính có thể đưa ra con số nhanh nhất cho khách hàng. Phương pháp này sẽ hiệu quả với các tỷ lệ chiết khấu có đuôi là 0 hoặc 5 (15%, 20%, 50%), là các tỷ lệ chiết khấu phổ biến, cụ thể như sau:

+ Bước 1: Làm tròn giá gốc về số tròn chục gần nhất, rồi chia cho 10 (được số A)

+ Bước 2: Chia tỷ lệ chiết khấu cho 10, và lấy phần nguyên (được số B)

+ Bước 3: Xác định mức giảm giá: nhân 2 kết quả thu được bên trên với nhau (A x B) và cộng (A/2)

+ Bước 4: Xác định giá sau chiết khấu: Lấy giá gốc trừ đi mức giảm giá.

Ví dụ tình huống sau:

– Giá gốc của sản phẩm là: 69.000 đồng

– Chiết khấu cho khách: 25%, bạn có thể nhẩm tính ra kết quả nhanh chóng như sau:

+ Làm tròn giá thành 70.000 đồng và chia cho 10: 70.000 đồng : 10 = 7000 đồng

+ Chia tỷ lệ chiết khấu 25% cho 10 được như sau: 25 : 10 = 2,5 lấy phần nguyên là:2

+ Vậy mức giảm giá là: 7.000 x 2 + (7000/2) = 17.500 đồng

Từ đó tính được giá bán sản phẩm sau khi chiết khấu: 70.000 – 17.500 = 52.500 đồng

Chỉ sau vài giây nhẩm tính, bạn có thể trả lời khách hàng rằng họ sẽ được giảm giá khoảng 17.000 đồng và chỉ phải trả khoảng 53.000 đồng cho một sản phẩm.

Cách tính phần trăm chiết khấu

Phần trăm chiết khấu của một sản phẩm, dịch vụ được quy đổi tương ứng dưới dạng giá trị trên 100.

Ví dụ phần trăm chiết khấu của sản phẩm là 20% thì có nghĩa: Nếu sản phẩm được bán với giá ban đầu là 100.000 đồng thì giá hiện tại sẽ là 80.000 đồng.

Phần trăm chiết khấu được sử dụng rất phổ biến với các chương trình khuyến mại quảng cáo thương hiệu, khuyến mại theo mùa để khuyến khích người mua hàng với mức giá giảm.

Trên đây là nội dung bài viết tỷ lệ chiết khấu là gì. Nếu bạn đọc còn thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Back to top button