Giáo án Sinh học 9 Bài 30: Di truyền học với con người
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
– HS thấy được mối quan hệ giữa DT y học với DT y học tư vấn.
– Giúp hs hiểu được di truyền học tư vấn là gì và nội dung của lĩnh vực khoa học này.
– Giải thích được cơ sở di truyền học của “ Hôn nhân một vợ một chồng” và những người có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không được kết hôn với nhau.
– Hiểu được tại sao phụ nữ không nên sinh con ở tuổi ngoài 35 và hậu qủa di truyền của ô nhiễm môi trường đối với con người.
2. Kĩ năng
– Rèn luyện cho hs tư duy phân tích tổng hợp.
3. Thái độ
– Giáo dục cho hs ý thức giữ gìn sức khoẻ.
II. Chuẩn bị của Giáo viên & Học sinh
+ GV: Bảng số liệu: Bảng 30.1 và bảng 30.2 SGK
+ HS: Ng/cứu SGK
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
9A 9B
9C 9D
2. Kiểm tra bài cũ
? Phân biệt bệnh Đao với bệnh Tơc nơ?
? Nguyên nhân và cách hạn chế các bệnh tật DT ở người?
3. Bài mới
* Đặt vấn đề:? Có thể chuẩn đoán bệnh di truyền ở giai đoạn nào? (Trước khi sinh) → Những hiểu biết về di truyền học người giúp con người bảo vệ mình và bảo vệ tương lai di truyền loài người thông qua những lĩnh vực nào → ta nghiên cứu bài hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1
– GV y/c hs ng/cứu thông tin sgk và làm BT ( T86)
– HS:
+ Đây là bệnh di truyền
+ Bệnh do gen lặn qui định và có người trong gia đình đã mắc bệnh.
+ Không nên sinh con vì ở họ có gen gây bệnh( vì cả 2 người đều có gen lặn gây bệnh câm điếc bẩm sinh ở trạng thái dị hợp)
– GV y/c đại diện nhóm trình bày.
– GV hoàn chỉnh đáp án, tổ chức thảo luận toàn lớp.
? Di truyền học tư vấn là gì?
? Theo em DT y học tư vấn khác DT y học ở điểm nào?( DT y học chuẩn đoán phát hiện bệnh DT, tìm ra nguyên nhân gây bệnh, cách phòng và phần nào chữa một số bệnh DT; DT y học tư vấn: Chẩn đoán, phát hiện bệnh và cho lời khuyên đối với người nghi ngờ bị bệnh D. Y học tư vấn ra đời dựa trên cơ sở phát triển cao của DT y học)
? DT tư vấn gồm những nội dung nào?
I. Di truyền học tư vấn.
– Di truyền y học tư vấn là 1 lĩnh vực của di truyền học kết hợp các phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hiện đại về mặt di truyền kết hợp phương pháp nghiên cứu phả hệ.
– Nội dung:
+ Chuẩn đoán
+ Cung cấp thông tin
+ Cho lời khuyên liên quan đến bệnh, tật di truyền.
Hoạt động 2 : (16’)
– GV y/c hs đọc thông tin sgk → thảo luận vấn đề 1 theo lệnh sgk ( T86)
? Kết hôn gần là gì?( Kết hôn với những người có quan hệ huyết thống trong vòng 5 đời trở lại)
? Tại sao kết hôn gần làm suy thoái nòi giống? Tại sao những người có quan hệ huyết thống từ 5 đời trở lên thì được phép kết hôn?
+ Kết hôn gần làm suy thoái nòi giống vì làm đột biến gen lặn , có hại biểu hiện → dị tật bẩm sinh tăng.
+ Từ đời thứ 5 → có sự sai khác về mặt di truyền.
– GV y/c đại diện phát biểu.
– GV y/c hs phân tích bảng 30.1 và thảo luận vấn đề 2 BT SGK phần 1 ( T87)
+ Luật hôn nhân và gia đình qui định: Hôn nhân 1 vợ 1 chồng vì tỉ lệ nam: nữ tuổi trưởng thành là 1: 1.
+ Cấm chẩn đoán giới tính thai nhi để hạn chế việc sinh con trai theo tư tưởng “ trọng nam kinh nữ”làm mất cân bằng tỉ lệ nam:nữ ở tuổi trưởng thành.
– GV chốt lại kiến thức.
– GV HD hs ng/cứu thông tin sgk và bảng 30.2 và trả lời câu hỏi:
? Vì sao phụ nữ không nên sinh con ở tuổi quá áơm và ngoài tuổi 35.
– Phụ nữ sinh con quá sớm-> chưa đủ điều kiện vật chất cũng như tâm sinh lí để nuôi con khoẻ dạy con ngoan.
– Phụ nữ sinh sau tuổi 35-> TB đã bắt đầu lão hoá, quá trình sinh lí sinh hoá bị rối loạn → con dễ mắc bệnh Đao
GV mở rộng: Ngoài ra khi PN sinh con quá muôn có thể gây thể 3 nhiễm ở cặp NST 13 → Gây chết sơ sinh, gây teo não, mất trí và nhiều dị hình khác….
? Phụ nữ nên sinh con ở lứa tuổi nào để đảm bảo học tập và công tác.(hs: từ 25-34)
– GV y/c các nhóm báo cáo kết quả .
– GV chốt lại đáp án.
II. Di truyền học với hôn nhân và kế hoạch hoá gia đình.
a. Di truyền học với hôn nhân.
– Di truyền học đã giải thích được cơ sở khoa học của các qui đinh:
+ Hôn nhân: 1 vợ 1 chồng
+ Những người có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không được kết hôn.
+ Cấm chẩn đoán giới tính thai nhi sớm.
b. Di truyền học và kế hoạch hoá gia đình.
– Phụ nữ sinh con trong độ tuổi 25 đến 34 là hợp lí.
– Khoảng cách giữa các lần sinh không quá gần nhau.
– Chỉ sinh từ 1 – 2 con.
– Từ độ tuổi trên 35 tỉ lệ trẻ sơ sinh bị bệnh Đao tăng rõ.
Hoạt động 3:
– GV y/c hs ng/cứu thông tin sgk và thông tin mục: “ Em có biết” sgk( T85)
? Các tác nhân nào gây ô nhiễm môi trường? Nêu tác hại của ô nhiễm môi trường đối với cơ sở vật chất di truyền
– Chất đồng vị phóng xạ do các vụ nổ vũ khí hạt nhân hoặc do có trong tự nhiên → qua thức ăn nước uống vào cơ thể người-> gây ung thư hoắc các bệnh tật di truyền.
– Các tác nhân vật lí, hoá học đặc là chất phóng xạ, chất độc hoá học rải trong chiến tranh, thuốc trừ sâu, thuộc diệt cỏ sử dụng quá mức → gây đột biến gen, đột biến NST.
? Cần làm gì để bảo vệ môi trường?
– GV tổng kết kiến thức.
III. Hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường
– Các tác nhân vật lí, hoá học đặc biệt là chất phóng xạ, thuốc trừ sâu thuốc diệt cỏ… sử dụng quá mức → gây ô nhiễm môi trường → làm tăng tỉ lệ người mắc bệnh, tật di truyền.
– Cần đấu tranh chống vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học, chống gây ô nhiễm môi trường.
4. Củng cố & Luyện tập
– Gọi hs đọc kết luận sgk
? Di truyền y học tư vấn có chức năng gì.
? Một cặp vợ chồng bình thường, sinh con đầu lòng bị câm điếc bẩm sinh. Em hãy đưa lời khuyên (tư vấn di truyền) cho cặp vợ chồng này.
? Tại sao cần phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường.
5. Hướng dẫn học sinh học ở nhà
– Học bài, trả lời câu hỏi sgk
– Tìm hiểu các thông tin về công nghệ tế bào
Xem thêm các bài soạn Giáo án Sinh học lớp 9 chuẩn khác:
- Bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người
- Bài 29: Bệnh và tật di truyền ở người
Săn SALE shopee tháng 12:
- Đồ dùng học tập giá rẻ
- Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
- Tsubaki 199k/3 chai
- L’Oreal mua 1 tặng 3
- Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án