Hỏi đáp

Phòng thủ quân khu là gì? Nhiệm vụ của phòng thủ quân khu gồm những gì?

Phòng thủ quân khu là gì? Nhiệm vụ của phòng thủ quân khu gồm những gì? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Phòng thủ quân khu là gì?

Theo khoản 1 Điều 8 Luật Quốc phòng năm 2018 quy định phòng thủ quân khu là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, bao gồm các hoạt động xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn quân khu.

2. Nhiệm vụ của phòng thủ quân khu gồm những gì?

Nhiệm vụ phòng thủ quân khu bao gồm:

– Xây dựng kế hoạch, tổ chức chuẩn bị và thực hiện phòng thủ quân khu;

– Xây dựng cơ quan, đơn vị của quân khu vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, Dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu vững mạnh và rộng khắp;

– Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu;

Phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;

– Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng khu vực phòng thủ thành thế liên hoàn, vững chắc toàn diện;

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn quân khu;

– Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp kinh tế – xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế – xã hội trong lập quy hoạch, kế hoạch, dự án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền;

Kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại;

Tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh;

Xây dựng, quản lý các khu kinh tế – quốc phòng được giao; giáo dục quốc phòng và an ninh;

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng;

Xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quân khu;

– Phối hợp đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia;

Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn quân khu;

Thực hiện đối ngoại quốc phòng;

– Phối hợp địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu tham gia xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;

– Phối hợp cơ quan, đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;

– Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.

Chính phủ quy định việc chỉ đạo, chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ quân khu.

(Khoản 2, 3 Điều 8 Luật Quốc phòng năm 2018)

3. Thành phần và nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân

– Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.

– Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước;

Có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;

Bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng;

Cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

(Điều 23 Luật Quốc phòng năm 2018)

Nguyễn Ngọc Quế Anh

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Back to top button