Văn học

Nội dung chính bài Lão Hạc

[toc:ul]

A. Ngắn gọn những nội dung chính

1. Giới thiệu chung

  • Tác giả: Nam Cao (1915-1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri quê làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng tháng Tám với những tác phẩm văn xuôi viết về người nông dân nghèo đói và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ, thể hiện một tình cảm sâu sắc.
  • Tác phẩm: là một truyện ngắn của nhà văn Nam Cao được viết năm 1943. Tác phẩm được đánh giá là một trong những truyện ngắn khá tiêu biểu của dòng văn học hiện thực, nội dung truyện đã phần nào phản ánh được hiện trạng xã hội Việt Nam trong giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.

2. Phân tích văn bản

a. Tìm hiểu tóm tắt nội dung tác phẩm

Truyện kể về lão Hạc – một người nông dân nghèo, sống cô độc chỉ có con chó vàng làm bạn. Con trai lão vì nghèo không lấy được vợ đã phẫn chí bỏ làng đi làm ăn xa. Lão Hạc ở nhà chờ con về, làm thuê để sống. Dù đói lão vẫn quyết không bán mảnh vườn và không ăn vào số tiền dành dụm được do thu hoạch từ mảnh vườn; lão giữ cả cho con trai. Sau một trận ốm dai dẳng lão không còn sức đi làm thuê nữa. Không còn đường sinh sống, lão Hạc lặng lẽ đi đến một quyết định quan trọng. Lão bán con chó vàng lão rất mực yêu thương, mang hết số tiền dành dụm được và mảnh vườn gửi cho ông giáo trông coi hộ đặng sau này con trai trở về còn có cái sinh sống. Lão chịu đói ăn khoai và sau đó “Chế tạo được món gì ăn món đấy”. Cuối cùng lão ăn bả chó để tự tử.

b. Nhân vật lão Hạc

* Tình cảnh của lão Hạc:

  • Nhà nghèo, vợ đã chết chỉ còn đứa con trai. Người con trai lão lại phẫn chí vì không có tiền để cưới vợ, bỏ đi làm phu ở đồn điền cao su một năm rồi chẳng có tin tức gì. Lão sống một mình cùng con chó vàng nhỏ mà con trai lão để lại, coi nó như người bạn tri kỉ

*Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh việc bán cậu Vàng:

+ Quyết định của lão Hạc khi bán”cậu Vàng”

Cậu Vàng là con chó của lão Hạc rất yêu quý:

  • Cho ăn trong một bát lớn như của nhà giàu; ăn gì cũng gắp cho nó cùng ăn
  • Rỗi rãi thì đem nó ra ao tắm, bắt rận cho nó
  • Mỗi khi uống rượu lão nhắm vài miếng thì lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho cháu
  • Thường xuyên tâm sự với nó về bố nó, rồi thủ thỉ, âu yếm

=> Lí do bán “cậu Vàng” xuất phát từ:

  • Từ tình yêu thương sâu sắc của người cha dành cho con.
  • Từ tình thương yêu của một con người đối với loài vật. Lão khổ quá rồi, bán cậu cũng là một cách để giải thoát cho cảnh sống éo le này

+ Sau khi bán con Vàng:

Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậc nước, mặt co rúm lại, vết nhăn xô lại, ép nước mắt chảy ra, đầu ngoẹo về một bên, mếu như con nít, hu hu khóc.

-> Sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh, động từ có sức gợi tả cao, biểu hiện chân thực, cụ thể, chính xác, đặc tả ngoại hình đầy ấn tượng.

-> Thể hiện một sự ngậm ngùi, chua chát, nỗi đau đớn, hối hận, xót xa, sự thương tiếc, nỗi buồn và sự bất lực trước cảnh sống hiện tại cùng cực.

=> Là con người sống tình nghĩa, thuỷ chung, một người cha yêu thương con sâu sắc muốn dành dụm tất cả những gì có thể cho con để con có một cuộc sống hạnh phúc, một con người có nhân cách cao quí.

* Cái chết của lão Hạc

+ Lão Hạc chuẩn bị cho cái chết của mình:

  • Làm văn tự, nhờ ông giáo trông nom hộ 3 sào vườn để khi con về sẽ có đất ở, có vườn làm… văn tự để tên ông giáo, về sau này nhờ ông giáo trông nom cho con ông.
  • Gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi lão chết nhờ hàng xóm chi tiêu lo hộ việc ma chay.
  • Chuẩn bị âm thầm, chu đáo.

-> Lão Hạc chủ động và tự nguyện tìm đến cái chết, lo liệu ổn thỏa cho cái chết của mình không muốn liên lụy bà con hàng xóm

=> Là một người cha hết lòng vì con. Là người sống chu đáo, giàu lòng tự trọng.

+ Cái chết đau đớn của lão:

  • Lão Hạc vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, tru tréo, bọt mép sùi ra..=> Một loạt các từ tượng hình và tượng thanh liên tiếp gợi tả về một cái chết dữ dội và thê thảm…
  • Lão đã chọn cái chết đau đớn giống cậu vàng đó chính là tự ăn bả chó.

⇒ Là người có ý thức cao về lẽ sống, trọng danh dự làm người hơn cả sự sống; một người cha hết lòng thương con, một người nông dân trung thực, thật thà, giàu lòng tự trọng.

=>Tình huống truyện được đẩy lên đến đỉnh điểm.

c. Nhân vật ông giáo

  • Cùng nỗi khổ của sự nghèo túng; có cùng nỗi đau phải bán đi những thứ mà mình yêu quí nhất
  • Thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc, tìm mọi cách an ủi, giúp đỡ lão.
  • Ông là người hiểu đời hiểu người, có tấm lòng vị tha cao cả

⇒ Ông giáo là người trí thức chân chính, trọng nhân cách, không mất đi lòng tin vào những điều tốt đẹp ở con người.

B. Phân tích chi tiết nội dung bài học

1. Nhân vật lão Hạc

  • Hoàn cảnh của lão Hạc vô cùng bi thảm:
    • Vợ lão mất sớm, một mình lão gà trống nuôi con. Đến tuổi anh trai lấy vợ thì nhà lão nghèo quá, nhà gái thách cao nên anh con trai không lấy được vợ mà chán nản bỏ đi lên đồn điền cao su. Lão ngày ngày vò võ mong con về, chỉ biết thui thủi tâm sự với con chó Vàng- kỉ vật duy nhất cậu con trai để lại. nhưng vì hoàn cảnh quá nghèo đói mà lão phải bán đi người bạn duy nhất của lão, bán đi chỗ dựa tinh thần của lão. Cuối cùng để giữ tấm lòng trong sạch của mình, lão phải ăn bả chó tự tử, chết như một con chó. Cuộc đời lão là một cuộc đời đơn độc, quay quắt trong cái đói nghèo, bị cái đói nghèo đày dạo.
  • Tình cảm của lão với cậu vàng:
    • Lão coi cậu Vàng như người bạn tri kỉ. Bởi, cậu Vàng chính là kỉ vật của con trai lão, là người bạn sớm tối bầu bạn bên lão sớm chiều. Có cái gì mon lão cũng để cho nó tựa như đứa con thơ vậy. Nhưng số phận trêu đùa, một trận ốm nặng lấy hết tiền lão đã dành dụm, trận bão cướp hết hoa màu.
    • Mặc dù rất yêu quý con chó nhưng lão Hạc vẫn phải bán con chó Vàng vì không nuôi nổi nó và sợ tiêu lạm vào số tiền mà lão dành dụm cho con. Nỗi đau đớn của lão Hạc là ở đó. Lão luôn thương con và thương cả con chó. Vì vậy mà ta thấy lão ăn năn, day dứt, lão tự trách mình phũ phàng, nhẫn tâm và thấy mình có lỗi với nó. Với người con trai thì lão Hạc luôn mang tâm trạng “mắc tội” bởi không lo nổi hạnh phúc cho con. Tấm lòng của lão nông ấy thật sâu nặng và bao la.
  • Sau khi bán cậu Vàng, lão rơi vào khủng hoảng tâm lí trầm trọng: “Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước”, “mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”. Lão ân hận, day dứt khi đã bán cậu Vàng. Lão tự kết tội mình là đã đánh lừa một con chó.
  • Tiếp đến lão chuẩn bị chu toàn cho cái chết của mình. Lão làm văn tự, nhờ ông giáo trông nom hộ 3 sào vườn để khi con về sẽ có đất ở, có vườn làm… văn tự để tên ông giáo, về sau này nhờ ông giáo trông nom cho con ông, còn gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi lão chết nhờ hàng xóm chi tiêu lo hộ việc ma chay. Mọi việc đã được lão lo liệu chu toàn. Qua những việc lão Hạc đã thu xếp và nhờ cậy ông giáo ta thấy được ở lão không chỉ là một người cha hết lòng vì con mà còn là người sống chu đáo, giàu lòng tự trọng
  • Sau khi gửi gắm hết đất đai, tiền bạc, những ngày cuối cùng lão chỉ ăn khoai, khoai hết, chế được món gì ăn món ấy rồi ăn củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, trai, ốc… và từ chối tất cả. Từ chối một cách gần như hách dịch sự giúp đỡ của ông giáo đối với lão. Chỉ đến lúc cùng đường sống vì đói khát không thể làm gì để sống được lão đã tự kết liễu đời mình.
  • Cái chết mà lão cũng chết đầy đau khổ, phải tự ăn bả chó, chết như một con chó không ai hay không ai rõ. Thế nhưng cái chết đó lại là minh chứng rõ nhất cho tấm lòng tự trọng cao quý của tâm hồn đó. Lão chấp nhận chọn cái chết để khỏi phải để cái đói ăn mòn lương tâm, chọn cái chết để bắt đầu một kiếp mới, chọn cái chết để bảo tròn cho tâm hồn trong sáng không vấy bẩn của lão.
  • Cái chết của lão Hạc có một ý nghĩa vô cùng sâu sắc, đã bộc lộ rõ số phận và tính cách của lão Hạc – của người nông dân trước cách mạng Tháng Tám.
    • Họ nghèo khổ, bế tắc cùng đường nhưng giàu tình yêu thương và sống có lòng tự trọng.
    • Tố cáo xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người nông dân nghèo đến chỗ cùng đường.
    • Sống trong xã hội ấy, buộc con người như lão Hạc phải có hai sự lựa chọn: hoặc bị sa đoạ và tha hoá như Chí Phèo, Binh Tư hoặc là tìm đến với cái chết để giữ trọn nhân phẩm như lão Hạc để chứng minh sự trong sạch, lương thiện của mình.
    • Cái chết của lão là sự tạ lỗi với cậu Vàng.
    • Thể hiện tình yêu thương mãnh liệt và trọn vẹn với con người.
    • Cái chết của lão khiến ta cảm thấy yêu thương, kính trọng lão hơn

=> Phản ánh chân thực, sâu sắc về bi kịch cuộc đời, số phận nghèo của người nông dân. Đồng thời phê phán một xã hội vô nhân tính tàn ác đối với con người. Ca ngợi khẳng định phẩm giá cao đẹp lương thiện của người nông dân.

2. Nhân vật ông giáo

Ông giáo trong truyện ngắn này là một tri thức nghèo sống ở làng quê, hàng xóm với lão Hạc.

Được chứng kiến mọi hành động và luôn lắng nghe lời tâm sự của lão Hạc, luôn tìm các giúp đỡ lão Hạc mặc cho vợ mình có can ngăn:

  • Khi nghe lão Hạc kể về ý định bán con chó Vàng, hiểu vì sao lão không muốn bán con chó vàng vì đó là nguồn an ủi tinh thần và là người bầu bạn với lão lúc cô đơn tuổi già…
  • Khi nghe lão Hạc tâm sự về việc bán chó: “Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc, ái ngại cho lão, an ủi lão, bùi ngùi nhìn lão”.
  • giấu giếm vợ, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão Hạc -> Tìm cách xoa dịu bớt nỗi đau trong lòng lão Hạc

Ông giáo luôn tôn trọng, cảm thông, xót thương tình cảnh của lão Hạc:

  • Ngỡ ngàng nghĩ: “đến lúc cùng lão có thể làm liều… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”. Nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, ông giáo lại nghĩ: Không! cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác.

Ông thấu hiểu cuộc đời, thấu rõ lòng người với những triết lý sâu xa:

  • Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”.
  • Khẳng định nhân phẩm cao quý của người nông dân như lão Hạc mặc dù bị đẩy đến bước đường cùng vì đói nghèo nhưng vẫn giữ được phẩm chất tốt đẹp, song đáng buồn thay là người tốt như lão Hạc lại phải chịu một cái chết vật vã và dữ dội đau đớn và thê thảm như vậy.

3. Tổng kết:

  • Nội dung: Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận của người nông dân trước CM tháng Tám qua tình cảnh của lão Hạc và thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người.
  • Nghệ thuật:
    • Lời kể ngôi thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với lão Hạc.
    • Kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện được chiều sâu tâm lí nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động.
    • Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo được lối kể khách quan, xây dựng được hình tượng nhân vật có tính cá thể hoá cao.
  • Ý nghĩa: Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không bị hoen ố cho dù phải sống trong hoàn cảnh khốn cùng.
Back to top button