Hỏi đáp

Thủ tục ký quỹ và hoàn trả tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư (đối với dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước);

1. Thủ tục thỏa thuận ký quỹ báo đảm thực hiện dự án đầu tư.

1.1. Việc ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư) và nhà đầu tư ngay sau khi dự án được cấp có thẩm quyển phê duyệt chủ trương đầu tư/ điều chỉnh chủ trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm hoàn thiện các thủ tục về đất đai của dự án (theo đúng tiến độ đã đăng ký tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư). Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

1.2. Sau khi có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư/ điều chỉnh chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, Cơ quan đăng ký đầu tư có thông báo bằng văn bản gửi Nhà đầu tư về việc thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

1.3. Nhà đầu tư liên hệ với Cơ quan đăng ký đầu tư (qua phòng chuyên môn thuộc Cơ quan đăng ký đầu tư) để được hướng dẫn và thỏa thuận về việc ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định (có mẫu thoả thuận ký quỹ gửi kèm – Mẫu II.5).

1.4. Nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện ký thỏa thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

1.5. Nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tiền nhận ký quỹ của Cơ quan đăng ký đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Thái Bình hoặc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Thái Bình theo thảo thuận ký quỹ đã ký kết (Về kỳ hạn tiền gửi và lãi suất tiền gửi phát sinh từ khoản ký quỹ, Nhà đầu tư căn cứ vào tiến độ dự án để tự thỏa thuận với các ngân hàng theo quy định hiện hành của ngành ngân hàng).

1.6. Sau khi nộp tiền ký quỹ, Nhà đầu tư liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để được xác nhận đã nộp ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

1.7. Nhà đầu tư đã tạm ứng tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư thì được hoãn thực hiện ký quỹ tương ứng với số tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư đã tạm ứng.

Hồ sơ đề nghị hoãn thực hiện ký quỹ bao gồm:

– Văn bản đề nghị hoãn thực hiện ký quỹ của nhà đầu tư.

– Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền đối với khu đất thực hiện dự án.

– Bản sao chứng thực văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc nhà đầu tư đã tạm ứng hoặc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

– Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Trường hợp nhà đầu tư đã được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ nhưng dự án triển khai chậm hơn tiến độ đã quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nguyên nhân do nhà đầu tư), thì yêu cầu nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đầu tư trước khi thực hiện thủ tục giãn tiến độ/ hoặc điều chỉnh dự án đầu tư.

2. Thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Nhà đầu tư được hoàn trả ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 8 Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Thủ tục hoàn trả tiền tiền ký quỹ như sau:

2.1. Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có) không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

– Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại Cơ quan đăng ký đầu tư; hồ sơ bao gồm:

+ Văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của nhà đầu tư.

+ Bản sao công chứng: Biên bản bàn giao đất tại thực địa/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Hợp đồng thuê đất; Giấy phép xây dựng hoặc văn bản chấp thuận khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có).

+ Các tài liệu có liên quan (nếu có).

– Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định hoàn trả 50% tiền ký quỹ cho nhà đầu tư.

2.2. Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

– Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại tại Cơ quan đăng ký đầu tư; hồ sơ bao gồm:

+ Văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của nhà đầu tư.

+ Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ còn lại (Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư của nhà đầu tư theo mẫu số 13 kèm theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – có Mẫu số 13 đính kèm theo)

+ Các tài liệu kèm theo: Bảng tổng hợp giá trị đã thực hiện của dự án; hồ sơ nghiệm thu các công trình đưa vào khai thác sử dụng và các tài liệu có liên quan đến thủ tục đất đai, môi trường, phòng cháy chữa cháy…

– Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc xác minh tại thực địa, giám sát thực hiện dự án để xem xét hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư (tùy thuộc vào tính chất, ngành nghề của từng dự án, Cơ quan đăng ký đầu tư mời các đơn vị có liên quan tham gia xác minh tình hình thực hiện dự án).

– Căn cứ hồ sơ của Nhà đầu tư và kết quả xác minh tình hình thực hiện dự án, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định hoàn trả tiền ký quỹ cho Nhà đầu tư.

2.3. Các dự án không đủ điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định, tiền ký quỹ sẽ được nộp vào ngân sách Nhà nước.

Căn cứ pháp lý: Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-DP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Back to top button