Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 Có đáp án chi tiết cho từng đề giúp các em nắm được nội dung kiểm tra chuẩn bị cho các bài thi HSG lớp 6. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết.
Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 1
I. Đọc hiểu văn bản: ( 6 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Đất mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên từ một con ngòi, từ vùng trũng bùn lầy nước đọng. Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi thảo nguyên và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng. Và trên những cành lá đâu đâu cũng la liệt những giọt sương nặng nom như những hạt đạn ghém đỏ rực, đè trĩu ngọn cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mọc cao hơn đầu gối. Lúa vụ đông trải ra đến tận chân trời như một bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng cát xám tua tủa những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần tháng 6, thời tiết đã đẹp đều, trời không gợi một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa sau những trận mưa phơi mình ra lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên nom như một thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.”
( Trích” Đất vỡ hoang”- sôlôkhôp)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Câu 3. Trong đoạn trích trên, nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 4. bằng trải nghiệm văn học của bản thân, hãy lấy một ví dụ trong Văn Thơ thơ có sử dụng biện pháp tu từ mà em vừa tìm ở trên?.
II. Tập làm văn ( 14 điểm)
Câu 1.(4 điểm)
Em hãy viết đoạn văn cảm nhận về đoạn thơ sau:
“Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng…
Lượm ơi, còn không?”
( Trích “Lượm” – Tố Hữu)
Câu 2. (10 điểm)
Chúng ta đang bước vào cuộc sống với công nghệ máy móc tự động hóa cao. Một trong những điển hình tiêu biểu của khoa học công nghệ là phát minh ra người máy (robot). Từ phòng thí nghiệm cho đến các nhà máy, nhà hàng, bệnh viện,… rất nhiều robot đang hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày. Dưới đây là hai ví dụ tiêu biểu:
“Cô người máy Chihira Aico – Nhật Bản trông sống động như thật với làn da silicon mịn màng. Cô gái robot này hiện đang làm nhân viên lễ tân mitsukoshi, cửa hàng bách hóa lâu đời nhất của Nhật Bản. Với nụ cười thường trực trên môi Chihira Aico không bao giờ tỏ vẻ chán nản khi chào đón khách hàng tới cửa hiệu.”
“Chú robot Pepper có chiều cao 140 cm và được trang bị các bánh xe với khung thân hình màu trắng, có một màn hình gắn trên ngực và có đầu tròn. Mặc dù phát âm vẫn còn đôi chút rời rạc và các bước di chuyển chưa thật dứt khoát, nhưng người máy Pepper có thể nhận biết giọng nói của con người với 20 ngôn ngữ khác nhau, cũng như phân biệt được giọng nói của nam giới, nữ giới và trẻ nhỏ. Robot chịu trách nhiệm tiếp đón người bệnh là trẻ em và người già nhà tại 2 Bệnh viện lớn là Estend và Liege của nước Bỉ”
Em hãy tưởng tượng mình được đến nơi làm việc một trong hai người máy đáng yêu này và viết bài văn miêu tả lại hình ảnh của người máy và không khí nơi làm việc của họ?
Đáp án đề thi học sinh giỏi Văn 6 số 1
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
CÂU 1
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
6.0
Câu 1: phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn: Miêu tả
0.5
Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn trên:
Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mỗi buổi sớm bình minh và sau những trận mưa vào thượng tuần tháng 6.
1.0
Câu 3: Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, nhân hóa.
0.5
– Biện pháp so sánh:
+ Sương trôi như sóng
+ Những giọt sương lặn non như những hạt đạm ráng đỏ rực.
+ Lúa vụ đông như bức tường thành xanh biếc
+ Những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên
+ Thảo nguyên như một thiếu phụ đang cho con bú…
1.25
– Biện pháp nhân hóa:
+ Đất – ngây ngất dưới ánh nắng
+ Sương – lao ra ngoài đồi núi Thảo Nguyên
+ Thảo nguyên – phơi mình lộng lẫy… xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.
0.75
Tác dụng của biện pháp nghệ thuật: phép so sánh và nhân hóa làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt; làm cho hình ảnh thiên nhiên thảo nguyên hiện lên cụ thể đẹp đẽ, lung linh, sống động, có tâm hồn sống ảnh và mang đậm hơi thở ấm áp của con người.
* Chú ý: Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm tối đa.
1.0
Câu 4: Học sinh lấy chính xác một ví dụ trong văn thơ ( trong hoặc ngoài chương trình) có sử dụng một trong hai biện pháp so sánh nhân hóa. Nếu ví dụ do học sinh tạo sáng tạo viết ra diễn đạt hay có hình ảnh thì giáo viên có thể linh động cho nửa số điểm.
1.0
PHẦN II: LÀM VĂN
14.0
CÂU 1
CẢM THỤ VĂN HỌC
4.0
A. Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh sinh viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt và trình bày tốt.
0.5
B. Yêu cầu kiến thức:
Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trong cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
– Giới thiệu được đoạn thơ trích trong tác phẩm Lượm của nhà thơ Tố Hữu
0.5
– Đoạn thơ miêu tả hình ảnh Lượm lúc hi sinh, hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn.
0.5
– Sự ra đi nhẹ nhàng thanh thản. Lượm như một thiên thần đang nằm ngủ.
0.5
– “Lúa thơm mùi sữa” quê hương như ôm ấp, ấp ru giấc ngủ dài cho lượm. Linh hồn bé nhỏ và anh dũng đã hóa thân vào quê hương đất nước.
0.75
– Câu thơ “Lượm ơi còn không? ” được tách thành một khổ thơ riêng có hình thức là một câu hỏi tu từ -> diễn tả nỗi xót đau trước cái chết của Lượm, như không muốn tin rằng đó là sự thật.
0.75
– Đoạn thơ ca ngợi sự hi sinh cao đẹp và trở thành bất tử của Lượm; bộc lộ niềm xót thương sâu sắc của tác giả.
0.5
CÂU 2
10.0
A. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng:
– Hình thức: viết bài văn miêu tả hoàn chỉnh.
– Lời văn trong sáng, lựa chọn điểm nhìn hợp lý, thể hiện được khả năng nhưng năng lực hình dung, tưởng tượng, so sánh trong văn miêu tả thể hiện sáng tạo, trong cách dùng từ.
1.0
B. Yêu cầu kiến thức:
9.0
1. Mở bài: giới thiệu chung về người máy và hoàn cảnh mình được gặp một trong hai người máy.
1.0
2. Thân bài:
7.0
– Lý do em được đến nơi làm việc của một trong hai người máy.
0.5
– Tả không gian nơi làm việc của người máy: nơi cửa hàng ( nếu viết về cô người máy Chihira Aicô hoặc nơi đón tiếp bệnh nhân Bệnh viện ( nếu viết về robot pepper)
+ Tên cửa hàng bách hóa/ bệnh viện
+ Miêu tả không gian, không khí nơi làm việc.
1.0
– Tả khái quát về người máy:
Học sinh giới thiệu khái quát về người máy cái theo sự hiểu biết của mình, có thể theo hướng sau:
+ Người máy robot: là sản phẩm khoa học công nghệ của ngành công nghiệp tự động hóa.
+ Người máy được mô phỏng có hình dáng giống với con người, có thể hiểu và nói được nhiều ngôn ngữ khác nhau, sau làm được nhiều công việc như con người khi chẳng hạn như bán hàng, đón tiếp bệnh nhân… có người máy còn được công nhận quyền công dân.
1.0
· Tả chi tiết:
– Hình dáng, hành động, cách người máy giao tiếp với mọi người khi làm việc:
cụ thể:
+ Chiều cao, khuôn mặt, tóc, cách ăn mặc,…
+ Hành động, cử chỉ cách giao tiếp
Nếu tả Chihira Aicô: tự di chuyển, luôn niềm nở, tươi cười chào khách hàng…
Nếu tả Pepper: cử chỉ còn gượng gạo chưa tự nhiên, bước đi chưa dứt khoát nhưng có thể nhận biết được giọng nói con người, khi tiếp đón bệnh nhân là trẻ em và người già…. đặc biệt người máy Chihira Aicô / Pepper luôn hiểu được và hướng dẫn tận tình khách hàng/ bệnh nhân.
Cô người máy Chihira Aico – Nhật Bản trông sống động như thật với làn da silicon mịn màng. Cô gái robot này hiện đang làm nhân viên lễ tân Mitsukoshi, cửa hàng bách hóa lâu đời nhất của Nhật Bản. Với nụ cười thường trực trên môi Chihira Aico không bao giờ tỏ vẻ chán nản khi chào đón khách hàng tới cửa hiệu.
Chú robot Pepper có chiều cao 140 cm và được trang bị các bánh xe với khung thân hình màu trắng, có một màn hình gắn trên ngực và có đầu tròn. Mặc dù phát âm vẫn còn đôi chút rời rạc và các bước di chuyển chưa thật dứt khoát, nhưng người máy Pepper có thể nhận biết giọng nói của con người với 20 ngôn ngữ khác nhau, cũng như phân biệt được giọng nói của nam giới nữ giới và trẻ nhỏ. Robot chịu trách nhiệm tiếp đón người bệnh là trẻ em và người già nhà tại Bệnh viện.
2.5
– Sự giao tiếp hoặc tình cảm thái độ của mọi người với người máy
+ Khách hàng/ Bệnh nhân đều coi người máy Chihira Aico/ Pepper đều được coi là những nhân viên thực sự
+ Khách hàng/ Bệnh nhân rất tin tưởng, ảnh tự nguyện xếp hàng để được phục vụ
+ Khách hàng/ Bệnh nhân ai cũng cảm thấy hài lòng và khi ra về họ không quên gửi lời chào, lời cảm ơn.
1.0
– Cảm xúc sự giao tiếp của em với người máy.
+ Em rất ngưỡng mộ cô ( chú) người máy Chihira Aico/ Pepper.
+ Cảm xúc của em khi được nói chuyện với người máy lần đầu tiên. ( học sinh tạo tình huống để giao tiếp với người máy)
+ Em yêu quý và mong muốn được nói chuyện với người máy Chihira Aico/ pepper và có ước mơ sau này có thể chế tạo được những người máy tuyệt vời như vậy ở Việt Nam.
1.0
3. Kết bài: Cảm nghĩ về người máy, cái suy nghĩ về sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, mong ước của bản thân…
1.0
Thang điểm:
Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 2
Câu 1 (3 điểm):
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Rừng mơ ôm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hương bay gần bay xa…”
(Rừng mơ – Trần Lê Văn)
Câu 2 (7 điểm):
Dựa vào bài thơ: “Đêm nay Bác không ngủ” của nhà thơ Minh Huệ (Ngữ văn 6 – Tập hai), em hãy đóng vai người chiến sĩ kể về kỉ niệm trong đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch.
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 1
Câu 1 (3 điểm)
1/ Yêu cầu về kỹ năng:
· HS biết cách viết bài văn cảm thụ có bố cục rõ ràng, văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc.
· Lời văn chuẩn xác, không mắc lỗi chính tả.
2/ Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có những cảm nhận khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
· Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh rừng mơ đẹp, thơ mộng, và đầy hấp dẫn trong một buổi chiều:
· Với nghệ thuật nhân hóa “rừng mơ ôm lấy núi” đã gợi tả hình ảnh một rừng mơ bạt ngàn, mơ bao trùm ôm ấp lên tất cả ngọn núi tưởng như là cánh rừng mênh mông bất tận.
· Câu thơ thứ 2 có lẽ là câu thơ hay nhất trong đoạn. Bằng nghệ thuật liên tưởng nhà thơ vẽ ra một hình ảnh thật thơ mộng: màu trắng của hoa hòa vào màu trắng của mây trời tưởng như là những đám mây trắng trên trời đậu xuống, kết đọng thành muôn nghìn bông hoa mơ trắng tinh khôi…
· Từ láy “gờn gợn” gợi cơn gió nhẹ nhàng lướt qua làm cả rừng mơ trắng bạt ngàn đong đưa theo chiều gió, gió mang hương thơm lan tỏa khắp núi rừng “bay gần bay xa” khiến không gian như tràn ngập mùi hương.
· Từ vẻ đẹp của thiên nhiên rừng mơ, ta thấy được tâm hồn nhạy cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của đất trời, từ đó gửi gắm tình yêu thiên nhiên tha thiết, sự gắn bó với quê hương, đất nước. Đoạn thơ bồi đắp cho ta tình yêu và niềm tự hào trước vẻ đẹp của đất nước mình
Câu 2 (7 điểm)
1/ Yêu cầu chung:
· Học sinh dựa vào bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của nhà thơ Minh Huệ (Sách Ngữ văn 6 – Tập hai), để viết bài văn ngắn bằng lời của người chiến sĩ kể về kỉ niệm một đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch.
· Yêu cầu học sinh phải thuộc và nhớ được nội dung bài thơ, dùng ngôi thứ nhất (nhân vật tôi – anh đội viên để kể lại câu chuyện). Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện từ văn bản thơ, có kết hợp yếu tố miêu tả, kể chuyện với bộc lộ cảm xúc, tâm trạng …
· Khi kể chuyện, cần phải tạo dựng được câu chuyện có hoàn cảnh, có nhân vật, sự việc và diễn biến câu chuyện …
2/ Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng chuyện kể phải theo diễn biến sự việc như trình tự bài thơ và nêu được các ý cơ bản như sau:
a. Mở bài: 0,5 điểm
· Giới thiệu hoàn cảnh, thời gian, không gian nơi xảy ra câu chuyện…
· Giới thiệu nhân vật trong câu chuyện: tôi (tự giới thiệu) được ở cùng Bác Hồ trong mái lều tranh xơ xác vào một đêm mưa lạnh trên đường đi chiến dịch …
b. Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện, trong đó có kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và bộc lộ cảm xúc, câu chuyện được kể lại qua lời kể của anh đội viên (nhân vật tôi: vừa là người chứng kiến, vừa là người tham gia vào câu chuyện).
· Lần đầu thức giấc:
· Nhân vật tôi ngạc nhiên, băn khoăn vì trời đã khuya lắm rồi mà Bác vẫn ngồi “trầm ngâm” bên bếp lửa. Từ ngạc nhiên đến xúc động khi nhân vật tôi hiểu rằng Bác vẫn ngồi đốt lửa sưởi ấm cho các chiến sĩ.
· Nhân vật tôi ngỡ như nằm mơ khi được chứng kiến cảnh Bác đi “dém chăn” cho từng chiến sĩ với bước chân nhẹ nhàng…
· Hình ảnh Bác Hồ hiện ra với nhân vật tôi trong tâm trạng mơ màng: Bác vừa lớn lao, vĩ đại, vừa gần gũi, thân thương như một người Cha đối với các con – những người chiến sĩ… Trong sự xao xuyến cao độ, nhân vật tôi thổn thức, thầm thì hỏi nhỏ: “Bác ơi! Bác chưa ngủ? Bác có lạnh lắm không?”
· Khi Bác ân cần trả lời: “- Chú cứ việc ngủ ngon/ Ngày mai đi đánh giặc”, nhân vật tôi vâng lời nhắm mắt nhưng bụng vẫn bồn chồn, bề bộn, lo lắng cho sức khoẻ của Bác, lo cho chiến dịch, lo cho vận mệnh của đất nước…)
· Lần thứ ba thức dậy:
· Trời sắp sáng mà thấy Bác vẫn “Ngồi đinh ninh – chòm râu im phăng phắc”, nhân vật tôi “hốt hoảng giật mình” và: Anh vội vàng nằng nặc: – Mời Bác ngủ Bác ơi!
· Khi được bác tâm sự về những điều Người trăn trở trong đêm không ngủ, nhân vật tôi thấu hiểu tình thương yêu của Bác với bộ đội và nhân dân, anh như lớn thêm lên về tâm hồn, như được hưởng một niềm hạnh phúc lớn lao, bởi thế nên: “Lòng vui sướng mênh mông”, nhân vật tôi “thức luôn cùng Bác”
· Nhân vật tôi tự bộc lộ diễn biến tâm trạng:
· Hình tượng Bác Hồ: giản dị, gần gũi nhưng cũng thật vĩ đại, lớn lao…
· Đêm không ngủ được kể lại trên đây chỉ là một trong vô vàn đêm không ngủ của Bác. Việc Bác không ngủ vì lo việc nước và thương bộ đội, dân công là một “lẽ thường tình” vì “Bác là Hồ Chí Minh” …
c. Kết bài: Cảm nghĩ của nhân vật tôi:
Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến dịch, thể hiện rõ tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện tình cảm kính yêu, cảm phục của người chiến sĩ, của nhân dân ta đối với Bác Hồ….
Đề bài: Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 3
Câu 1 (4 điểm).
Chỉ ra và phân tích nghệ thuật của biện pháp tu từ được dùng trong đoạn văn sau:
“Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời mầu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông”.
(Trích “Cô Tô” – Nguyễn Tuân – Ngữ văn 6, tập II)
Câu 2 (6 điểm):
“Ở đâu có tình yêu, ở đó có sự sống”
(Lep Tôn- xtôi).
Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 3 (10 điểm).
Sân trường của em vào buổi sáng mùa xuân.
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 3
Câu 1 (4 điểm)
– Học sinh phải chỉ ra được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn (2 điểm, đúng mỗi ý sau cho 1 điểm)
· Biện pháp so sánh (1 điểm)
· “Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ … đầy đặn
· ” Y như một mâm lễ phẩm….biển Đông”
· Các từ láy gợi tả: tròn trĩnh, đầy đặn, hồng hào, thăm thẳm. Đặc biệt là hình ảnh ẩn dụ quả trứng hồng hào, thăm thẳm…. (1 điểm)
– Học sinh nêu giá trị nghệ thuật của các phép tu từ (2 điểm)
· Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô thật sự rực rỡ, tráng lệ. Đó là một bức tranh thiên nhiên đầy mầu sắc kì ảo nhưng lại chân thực và sống động.
· Diễn đạt lưu loát tác dụng của việc sử dụng nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, lời văn đậm chất trữ tình.
Câu 2 (6 điểm)
Yêu cầu:
1. Kĩ năng (1 điểm)
· Trình bày suy nghĩ thành một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn.
· Diễn đạt lưu loát.
2. Nội dụng (5 điểm)
Có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cơ bản nêu được các ý sau:
· Đây là chân lý của cuộc sống. (1 điểm)
· Dùng những văn bản đã được học để minh họa cho chân lí đã nêu, để thấy tình yêu mang đến cho con người ta những niềm vui, niềm hạnh phúc, sức mạnh và khát vọng sống bền bỉ. (2 điểm)
· Tình yêu không phân biệt giầu nghèo, đẳng cấp, mầu da. (1 điểm)
· Liên hệ bản thân. (1 điểm)
Câu 3 (10 điểm)
1. Yêu cầu chung:
a. Về hình thức:
· Bố cục rõ ràng mạch lạc.
· Kiểu bài miêu tả.
b. Nội dung: Sân trường vào buổi sáng mùa xuân tùy thuộc vào khả năng của học trò.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài:
Giới thiệu được mùa xuân vào buổi sáng ở sân trường.
b. Thân bài:
Có thể theo các trình tự khác nhau nhưng về cơ bản đảm bảo các ý:
· Nắng xuân (mưa mà không nắng hoặc cả hai).
· Không gian bao quát.
· Gió xuân.
· Hương xuân.
· Âm thanh mùa xuân.
· Cảm xúc người viết trước mùa xuân.
c. Kết bài:
Dư âm của mùa xuân trong tâm hồn người học trò.
Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 4
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
… Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”.
(SGK Ngữ văn 6, tập I, NXBGD, trang 19)
a) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Xác định thể loại truyện dân gian của tác phẩm đó.
b) Nhân vật chính trong tác phẩm là ai?
c) Cho biết ý nghĩa của chi tiết “Tiếng nói đầu tiên của chú bé là tiếng nói đòi đi đánh giặc”?
Câu 2. (1,0 điểm)
Nêu ý nghĩa của truyện “Treo biển”.
Câu 3. (2,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau:
Hồi ấy, ở Thanh Hóa có một người làm nghề đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ.
(Sự tích Hồ Gươm)
a) Tìm chỉ từ có trong đoạn trích trên. Xác định ý nghĩa của các chỉ từ ấy.
b) Tìm những cụm danh từ có trong đoạn trích trên.
Câu 4. (5,0 điểm)
Kể về một người bạn thân của mình.
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 4
Câu 1 (2,0đ)
a)
· Tác phẩm: Thánh Gióng
· Thể loại: Truyện truyền thuyết
b)
· Nhân vật chính: Thánh Gióng
c)
· Ý nghĩa của chi tiết “Tiếng nói đầu tiên…giặc”:
· Ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng.
· Ý thức đánh giặc, cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường, thần kì.
· Gióng là hình ảnh của nhân dân. Nhân dân, lúc bình thường thì âm thầm, lặng lẽ. Nhưng khi nước nhà có giặc ngoại xâm thì họ sẵn sàng đứng lên cứu nước…
* Mức tối đa: Trả lời rõ ba ý trên hoặc có cách diễn đạt khác (1,0-1,25đ)
* Mức chưa tối đa:
· Trả lời có ý nhưng chưa đầy đủ (0,75đ)
· Trả lời được 30% yêu cầu (0,5đ)
* Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
Câu 2 (1,0đ)
· Ý nghĩa của truyện “Treo biển”:
Truyện “Treo biển” tạo nên tiếng cười vui vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến góp ý khác.
· Mức tối đa: Trả lời trọn vẹn ý nghĩa của truyện như trên hoặc có cách diễn đạt khác (1,0đ)
· Mức chưa tối đa: Trả lời có ý nhưng chưa đầy đủ (0,5-0,75đ)
· Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
Câu 3 (2,0đ)
a)
* Mức tối đa: Như đáp án
· Chỉ từ:
· ấy (Xác định vị trí của sự vật trong thời gian)
· nọ (Xác định vị trí của sự vật trong thời gian)
Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
b)
* Mức tối đa: Như đáp án (Mỗi cụm danh từ cho: 0,25đ)
· Cụm danh từ:
· hồi ấy
· một người làm nghề đánh cá
· một đêm nọ
· một bến vắng
* Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
Câu 4 (5,0đ)
1. Yêu cầu chung
· Hs viết bài văn kể chuyện đời thường có bố cục rõ ràng, biết dùng từ, câu đúng ngữ pháp, diễn đạt lưu loát, viết có cảm xúc chân thành…
· Biết lựa chọn ngôi kể, lời kể, trình tự kể hợp lí…
2. Yêu cầu cụ thể
Hs kể về một người bạn thân bằng nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo yêu cầu sau :
a) Mở bài
· Giới thiệu người bạn thân và tình cảm của em…
b) Thân bài
· Kể, tả đặc điểm về ngoại hình, tính tình của bạn.
· Kể về việc làm, sở thích…của bạn.
· Tình cảm của em với bạn:
· Bạn là người chia sẻ niềm vui nỗi buồn…
· Bạn giúp đỡ trong học tập…
· Kỉ niệm sâu sắc với bạn…
c) Kết bài
· Cảm nghĩ của em về bạn.
3. Chấm điểm
· Mức tối đa: Đảm bảo tốt các yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn.
· Mức chưa tối đa:
· Đạt được cơ bản các yêu cầu nhưng còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả…
· Đạt được cơ bản yêu cầu nhưng còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu…
· Đạt được yêu cầu nhưng mắc nhiều lỗi dùng từ, diễn đạt, lời kể chưa tự nhiên, thiếu cảm xúc chân thành…
· Mức không đạt: Lạc đề, không làm bài
Lưu ý: Giáo viên cần căn cứ vào tổng thể bài làm của học sinh để cho điểm, khuyến khích bài viết có lời kể tự nhiên, giàu cảm xúc…
Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 5
Câu 1: (4,0 điểm)
Chỉ rõ biện pháp tu từ và hiệu quả biểu đạt của nó trong đoạn thơ sau:
“Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng”
(Trích: “Đêm nay Bác không ngủ”– Minh Huệ)
Câu 2: (6,0 điểm)
Suy nghĩ của em về nội dung câu chuyện sau:
“ Chuyện kể về một danh tướng có lần đi ngang qua trường học của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
– Thưa thầy, Thầy còn nhớ con không ạ! Con là…
Người thầy giáo già hoảng hốt:
– Thưa ngài, ngài là…
– Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ạ? Với thầy con vẫn là người học trò cũ. Con có được những thành công này là nhờ sự giáo dục của thầy…
(Trích: Quà tặng cuộc sống)
Câu 3: (10,0 điểm)
Tâm sự của bức tường mới xây trong trường bị các bạn học sinh vẽ bậy và phá hỏng
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 5
Câu 1 (4,0 điểm):
– Chỉ ra được biện pháp tu từ: So sánh(so sánh ngang bằng: “Như”; so sánh không ngang bằng: “hơn”). Sử dụng từ láy “ lồng lộng”. (1,0 điểm)
– Hiệu quả biểu đạt của nó trong đoạn thơ: (3,0 điểm)
+ Khổ thơ trên được trích trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” của nhà thơ Minh Huệ. Trong khổ thơ trên sử dụng biện pháp so sánh (như; hơn), từ láy (lồng lộng) cho thấy trạng thái mơ màng của anh đội viên (như trong giấc mộng). Anh cảm nhận được sự lớn lao và gần gũi của Bác- vị lãnh tụ qua hình ảnh “Bóng Bác cao lồng lộng; Ấm hơn ngọn lửa hồng”. (1,0 điểm)
+ Hình ảnh Bác Hồ hiện ra qua cái nhìn đầy xúc động của anh đội viên đang trong trạng thái lâng lâng, mơ màng, vừa lớn lao và vĩ đại (cao lồng lộng) nhưng lại hết sức gần gũi, sưởi ấm lòng anh hơn cả ngọn lửa hồng. (1,0 điểm)
+ Qua đó cho thấy tình cảm, sự ngưỡng mộ của anh đội viên đối với Bác. (1,0 điểm)
Câu 2 (6,0 điểm):
* Bài viết ngắn gọn, nêu lên được suy nghĩ của bản thân sau khi đọc xong câu chuyện trên. Rút ra được bài học.
* Bài viết phải nêu được các ý sau:
– Câu chuyện chứa đựng ý nghĩa triết lí lớn lao: Lòng biết ơn và đối nhân xử thế giữa con người và con người. (1,0 điểm)
– Người học trò thành đạt nhớ tới thầy dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Người học trò ứng xử khiêm tốn, mẫu mực, kính trọng, lòng biết ơn thầy giáo (con- thầy). Người thầy: Xưng hô lịch sự, đối nhân xử thế thấu tình đạt lí (ngài). (1,0 điểm)
– Cách xưng hô giữa con người và con người thể hiện nét đẹp văn hóa trong cuộc sống. (0,5 điểm)
– Mỗi người hãy sống đẹp, có cách cư xử đúng mực để thể hiện nhân cách.(1 điểm).
– Trong cuộc sống phải thể hiện lòng biết ơn đối với người có công dạy dỗ hay giúp đỡ mình. Lòng biết ơn đó thể hiện qua lời nói, việc làm, hành động cụ thể…(1 điểm)
– Liên hệ: Câu chuyện trên đề cao bài học biết ơn xứng với đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”, truyền thống “Tôn Sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam.
Từ câu chuyện trên, chúng ta phải biết ơn, biết cách đối nhân xử thế tốt. Đó là nét đẹp văn hóa trong tâm hồn, nhân cách con người. (1,5 điểm)
Câu 3 (10,0 điểm):
Mở bài: Bức tường tự giới thiệu về thân phận của mình (1,0 điểm)
Thân bài: (7,0 điểm)
- Bức tường kể về mình khi mới được xây với niềm tin tự hào, vì mình là một bức tường đẹp, trắng tinh, mịn màng. Luôn kiêu hãnh và thường phơi mình trong nắng sớm. Đem lại vẻ đẹp cho ngôi trường.
- Tâm sự của bức tường về cuộc sống mới ở trong trường học
- Tình cảm, sự gắn bó của bức tường với mọi người và đặc biệt là với học sinh
- Tâm sự đau buồn của bức tường khi bị một số bạn học sinh nghịch dại vẽ bậy khiến bức tường bẩn, khoác trên mình chiếc áo hình thù quái dị.
Kết bài: (1,0 điểm)
- Ước mơ của bức tường
- Lời nhắc nhở các bạn học sinh.
* Liên hệ thực tế của học sinh và rút ra được bài học cho bản thân (1,0 điểm)
Đề bài: Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 6
Câu 1: (4,0 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật người Anh (Truyện Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh, Ngữ văn Lớp 6, Tập I) qua đoạn văn sau:
“Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.
Câu 2: (4,0 điểm)
Phân tích tác dụng của phép so sánh trong bài ca dao sau:
“Trên trời mây trắng như bông,Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây.Mấy cô má đỏ hây hây,Đội bông như thể đội mây về làng .”
(Ngô Văn Phú)
Câu 3: (12,0 điểm)
Miêu tả cảnh lũy tre làng em vào một ngày giông bão.
Đáp án đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 6
Câu 1: (4 điểm)
Yêu cầu:
* Về hình thức: Nêu đúng yêu cầu 1 đoạn văn. (1,0 điểm)
* Về nội dung:
– Người anh không trả lời mẹ vì quá ngạc nhiên và bất ngờ trước vẻ đẹp của bức tranh và tài năng của em gái mình. (0,5 điểm)
– Người anh muốn khóc vì quá xúc động và xấu hổ với sự đố kỵ, cố tình xa lánh của mình đối với em gái trước đây. (0,5 điểm)
– Người anh cảm thấy đó không phải là bức tranh vẽ mình vì hình ảnh trong bức tranh quá đẹp, trong sáng và ngoài sức tưởng tượng của người anh. (0,5 điểm)
– Người anh hiểu rằng chính lòng nhân hậu của em gái là cơ sở để tạo nên tài năng. (0,5 điểm)
– Câu nói thầm của người anh thể hiện sự hối hận chân thành, ăn năn, bị thuyết phục, tự nhận thức về bản thân cũng như về em gái của mình. (1,0 điểm).
Câu 2: (4 điểm)
Yêu cầu:
* Chỉ ra các phép so sánh được sử dụng trong bài ca dao: Mây trắng như bông, bông trắng như mây, đội bông như thể đội mây. (1 điểm)
* Phân tích tác dụng: (3,0 điểm)
– Mây trắng như bông: Câu mở đầu miêu tả cảnh những đám mây trắng, xốp trôi nhẹ nhàng trên bầu trời.
– Bông trắng như mây: Cảnh mặt đất: Những “núi” bông nối tiếp nhau như những đám mây bồng bềnh trắng xốp.
– 2 câu ca dao sử dụng 2 phép so sánh tạo sự đối chiếu từ trên trời xuống mặt đất, từ mặt đất đến bầu trời. Cả không gian rộng lớn tràn ngập 1 màu trắng tinh khiết, tuy nhiên 2 phép so sánh tập trung nhấn mạnh 1 vụ mùa bông bội thu.
– Trên nền màu trắng của bông và mây, xuất hiện màu đỏ trên sắc má các cô gái, màu đỏ trở nên nổi bật và tràn đầy sức sống, đó chính là vẻ đẹp của người lao động.
– Đội bông như đội mây: Hình ảnh con người lao động đang chuyển bông về làng một cách nhanh nhẹn, thanh thoát. Công việc lao động không những không phải là gánh nặng của con người, không đè bẹp con người mà trái lại, như nâng tầm vóc và vẻ đẹp con người, hình ảnh những cô gái đội bông như những nàng tiên nữ xinh đẹp đang bay lượn trong không gian tràn ngập màu trắng đó.
Bài ca dao là bài ca về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước và trân trọng đối với người lao động.
Câu 3: (12 điểm)
Yêu cầu: Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Về hình thức: Nêu đúng thể loại văn miêu tả, bố cục chặt chẽ biết sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, các biện pháp tu từ, biết liên tưởng và tưởng tượng, văn viết có cảm xúc (2 điểm)
*Về nội dung: (10 điểm)
– Cảnh lũy tre làng trước khi có giông bão: Trời xanh trong, gió nhẹ, lũy tre rì rào ca hát… (2 điểm)
– Cảnh lũy tre làng trong giông bão: (6 điểm) Cần tập trung miêu tả những hình ảnh, màu sắc và âm thanh chủ đạo như:
+ Hình ảnh: Thân tre lắc lư, ngọn tre vút cong, những cành tre đan vào nhau chống chọi với cơn bão tố.
+ Âm thanh: Sấm chớp, gió rít, nước chảy, mưa…
+ Một số cây khác gãy cành, đổ gục, riêng lũy tre vẫn kiên cường tựa vào nhau vững chắc như một bức tường thành. (cần kết hợp tả cảnh chung và riêng).
– Cảnh lũy tre sau cơn mưa: Con người tiếp tục làm việc, mọi vật như đổi thay, riêng lũy tre có một sự thay đổi kỳ diệu, tươi mới, màu sắc như xanh hơn, những búp măng như cao hơn, lũy tre lại rì rào như ca hát… (2 điểm)
Lưu ý:
– Trên đây chỉ là những gợi ý. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm. Chú ý những bài làm có tính sáng tạo.
– Điểm toàn bài là điểm từng phần cộng lại. Cho điểm lẻ đến 0,25 điểm.
–
Ngoài Đề thi học sinh giỏi lớp 6 môn Ngữ Văn mới nhất trên, mời các bạn tham khảo các đề thi học sinh giỏi lớp 6 các môn khác tại chuyên mục Thi học sinh giỏi lớp 6 trên VnDoc nhé. Chuyên mục tổng hợp đề thi hsg các môn khác nhau, giúp các em có tài liệu ôn thi, chuẩn bị cho các bài thi sắp tới đạt kết quả cao.