Giáo dục

Báo cáo sơ kết HK1 năm học 2021 – 2022

UBND HUYỆN ĐỨC THỌ

TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỨC AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 103/BC-TTH

An Dũng, ngày 22 tháng 12 năm 2021

BÁO CÁO

SƠ KẾT HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 CẤP TIỂU HỌC

Phần I

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I

NĂM HỌC 2021 – 2022

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Quy mô trường lớp, học sinh

Khối

Khối 1

Khối 2

Khối 3

Khối 4

Khối 5

Cộng

Ghi chú

Số lớp

3

3

3

3

2

14

Số HS

77

95

91

84

70

418

Số HS nữ

36

46

40

48

29

199

Số HS con hộ nghèo, cận nghèo

11

10

12

13

10

56

Số học sinh khuyết tật

0

0

0

01

0

0

Số học sinh Dân tộc thiểu số

0

2

0

0

0

02

Số L. ban

2

0

0

0

0

02

Tăng so với đầu năm : 09 em

Con hộ nghèo: 11 ; Con hộ cận nghèo: 45

Con mồ côi bố hoặc mẹ: 18 ; Khuyết tật: 01; Học sinh lưu ban: 02

Số lớp học 9 buổi/tuần: 14; Số HS học 9 buổi/ tuần: 418, đạt tỷ lệ 100%

2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên

Tổng số CBQL, GV, NV: 23 người, trong đó CBQL: 02 người; giáo viên: 18 người; Tổng đội: 01; nhân viên: 02 người. Tỉ lệ giáo viên/lớp: 1.28, tỉ lệ GV văn hóa/lớp:1/1; tỉ lệ giáo viên có trình độ đạt chuẩn đào tạo 95%.

3. Cơ sở vật chất trường học

Trường có: 14 phòng học (trong đó có 11 phòng học kiên cố, 03 phòng học bán kiên cố); 04 phòng chức năng; 01 phòng thư viện; 1 phòng giáo dục thể chất; nhà tập đa năng (Đang thi công); 0 sân cỏ nhân tạo; 0 bể bơi.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học

1.1. Thực hiện các giải pháp khắc phục tác động của dịch Covid-19

– Để thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, trường đã thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của các cấp. Thành lập tổ công tác phòng chống Covid-19. Hằng ngày, phân công cán bộ, giáo viên thực hiện đo thân nhiệt cho các em học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên trước khi vào trường và được khép hồ sơ đầy đủ theo từng ngày. Bố trí bàn để dung dịch sát khuẩn tay ở vị trí thuận lợi cho học sinh sử dụng. Mỗi lớp học đều được trang bị dung dịch sát khuẩn tay, khẩu trang đầy đủ. Bố trí phòng cách li tạm thời để sử dụng khi phát hiện người có biểu hiện các triệu chứng về dịch bệnh.

– Làm tốt công tác tuyên truyền việc thực hiện phòng chống dịch Covid-19 như: Tuyên truyền trên loa phát thanh của nhà trường vào đầu mỗi buổi học, lên khẩu khẩu hiệu tuyên truyền, thông điệp 5K và các biện pháp phòng, chống dịch trong sân trường, cổng trưởng. Ngoài ra, thông qua các trang mạng xã hội facebook, zalo, nhà trường đã tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh trang bị khẩu trang, bình nước riêng cho học sinh mỗi khi đến lớp học. Phân luồng để học sinh vào lớp đảm bảo quy định 5K. Phân chia thời gian cho từng khối lớp khi đến trường cũng như lúc ra về. Hạn chế các hoạt động có tập trung đông người nhằm đảm bảo an toàn trong công tác phòng, chống dịch.

– Giám sát chặt chẽ học sinh, CBGVNV đi từ vùng có dịch về, có các biện pháp, hình thức cách li phù hợp với tình hình thực tế. Quán triệt tinh thần phòng chống dịch nghiêm ngặt đến tận mỗi học sinh, phụ huynh, CBGVNV(Đi ra khỏi địa phương khi thực sự cần thiết, thực hiện nghiêm túc thông điệp 5K,…).

Hướng dẫn CBGVNV cài đặt mã QR và thực hiện nghiêm túc việc quét mã QR khi vào, ra khuôn viên nhà trường. Mã QR được dán ở những nơi thuận tiện nhất và được trích xuất hàng tuần, nhắc nhở CBGVNV thực hiện nghiêm túc.

Nhờ vậy trong học kì I vừa qua công tác phòng chống dịch Covid – 19 ở nhà trường đạt hiệu quả cao. Việc dạy học diễn ra bình thường không bị gián đoạn.

1.1.2. Tận dụng “thời gian vàng” để dạy học trực tiếp

Thực hiện phương án dạy học theo Kế hoạch số 1581/KH-SGDĐT ngày 20/8/2021 của Sở GDĐT; Công văn 460/PGDĐT-CMTH ngày 19/8/2021 của Phòng GDĐT. Tranh thủ thời gian dạy học trực tiếp để trang bị kiến thức cốt lõi cho học sinh, nhất là các môn Tiếng Việt, Toán, tiếng Anh; Kiểm tra đánh giá định kỳ; hướng dẫn học sinh tự học. Ưu tiên tăng thời lượng dạy học trực tiếp cho học sinh lớp 1, 2.

1.2. Đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt và tự chủ của nhà trường, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

CBQL, giáo viên đã ứng dụng khá tốt công nghệ thông tin trong công tác quản lý; Khai thác, sử dụng tốt các phần mềm: Smas, CSDL ngành, quản lý CCVC, Phổ cập, KĐCL, … Xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp thực hiện có tính khả thi cao. Chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ mà kế hoạch năm học đề ra.

1.3. Công tác huy động các nguồn lực để chăm lo cho giáo dục và đào tạo

Tham mưu chính quyền địa phương quan tâm đến xây dựng cơ sở vật chất trường học, nhà trường mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học để thực hiện hiệu quả chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo quy định của Bộ GDĐT và đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ của ngành Giáo dục trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp.

Đẩy mạnh công tác vận động tài trợ theo Công văn số 5027/UBND-VX ngày 31/7/2019 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ cho cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để xây dựng cơ sở vật chất trường học và mua sắm các trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia theo các mức độ. Trong quá trình thực hiện cần lựa chọn, ưu tiên những khoản vận động và tài trợ phục vụ trực tiếp học sinh. Hiện nay 100% lớp 1,2 cũng như các phòng chức năng có đầy đủ các phương tiện hỗ trợ dạy học đáp ứng tốt cho việc thực hiện tốt chương trình giáo dục.

1.4. Thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1, 2:

– Quy mô trường lớp đảm bảo 3 lớp/khối nên có điều kiện để giáo viên phối hợp, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. Mỗi lớp không quá 35 em học sinh đảm bảo theo quy định.

– Về CSVC: đảm bảo đầy đủ phương tiện, bàn ghế, bảng, ti vi thông minh hoặc máy chiếu…cho từng lớp đúng tiêu chuẩn.

– Các giáo viên dạy lớp 1,2 đều được tham gia tập huấn đầy đủ và là những giáo viên có nhiều kinh nghiệm dạy lớp 1,2. Các giáo viên dạy lớp 1,2 sử dụng thành thạo CNTT và có kỹ năng khai thác học liệu trên các phần mềm khá tốt.

– Ban giám hiệu chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên bám sát công văn 3969 của Bộ GD và ĐT để xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với lớp mình phụ trách. Sau khi giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học trình lên ban giám hiệu duyệt trước khi áp dụng. Trong quá trình thực hiện giáo viên tếp tục điều chỉnh tài liệu cũng như chương trình đã xây dựng hợp lý đảm bảo yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học phù hợp với từng đối tượng học sinh.

– Đối với lớp 1,2 ban giám hiệu chỉ đạo vào thời gian đầu năm học không ghép chương trình mà với mục tiêu dạy đến đâu chắc đến đó không nóng vội cho nên kết quả về chất lượng cuối học kì I khá yên tâm.

– Thực hiện nghiêm túc chương trình đã xây dựng, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học.

1.5. Thực hiện Chương trình GDPT 2006 đối với lớp 3, lớp 4, lớp 5:

– Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/ 2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên cơ sở đảm bảo mục tiêu của giáo dục tiểu học, xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

– Ban giám hiệu chỉ đạo hướng dẫn giáo viên bám sát công văn 3969 (Đối với lớp 5 phối hợp với công văn 3799) của Bộ GD và ĐT để xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với lớp mình phụ trách.

– Tích hợp dạy học các môn học và các nội dung giáo dục (bảo vệ tài nguyên, môi trường; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; …). Việc tích hợp đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gò ép, không gây áp lực học tập đối với học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.

– Thực hiện nghiêm túc chương trình đã xây dựng, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học.

1.6. Ðổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh

a) Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

– Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; tăng cường tổ chức thực hành trải nghiệm, tích hợp nội dung giáo dục địa phương, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.

– Ngay từ đầu năm học trường đã triển khai chuyên đề lại và tổ chức thực hiện tốt chương trình hiện hành. Thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học: Phương pháp “Bàn tay nặn bột”; dạy mĩ thuật theo phương pháp mới…từng bước xây dựng bài dạy theo hướng tiếp cận CTGDPT 2018. Áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học. Đặc biệt sử dụng, khai thác hiệu quả các học liệu trên các kênh điện tử.

– Chỉ đạo soạn giáo án và dạy theo 4 bước (Khởi động, khám phá, luyện tập, vận dụng).

– Ban giám hiệu tăng cường công tác thăm lớp dự giờ, kiểm tra học sinh trên lớp, đặc biệt là đối với lớp 1,2 nhằm góp ý cho giáo viên kịp thời điều chỉnh.

b) Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học

Đối với học sinh lớp 1, lớp 2 thực hiện Chương trình GDPT 2018, được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5 thực hiện Chương trình GDPT 2006, tiếp tục được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT.

Năm học 2021-2022, tiếp tục sử dụng Bảng tổng hợp đánh giá, học bạ điện tử, lịch báo giảng điện tử nhằm giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.

Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.

1.7. Nâng cao chất lượng dạy học Ngoại ngữ, Tin học và chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018

a) Dạy học Ngoại ngữ

a) Dạy học Ngoại ngữ

Bám sát Công văn số 1493/SGDĐT-GDPT ngày 10/8/2021 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức dạy học môn Tiếng Anh tiểu học, trung học cơ sở năm học 2021-2022; Công văn 456/PGDĐT-GDPT ngày 17/8/2021 của Phòng GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức dạy học môn Tiếng Anh tiểu học, trung học cơ sở năm học 2021-2022.

Đảm bảo 100% học sinh lớp 3,4,5 được học Tiếng Anh với thời lượng 4 tiết trên tuần; 100% học sinh lớp 1,2 được làm quen Tiếng Anh với thời lượng từ 1 đến 2 tiết trên tuần.

Do dịch nên chỉ tổ chức dạy trực tiếp tiếng Anh cho HS lớp 3,4,5 thời lượng 2 tiết/tuần (2 tiết còn lại bố trí dạy trực tuyến). Trường có phòng học Ngoại ngữ riêng. Được trang bị khá đầy đủ thiết bị phục vụ dạy học theo quy định. Trường được biên chế 02 giáo viên tiếng Anh; Học sinh học tiếng Anh đều có tài liệu để học đúng yêu cầu. Chất lượng cuối kỳ khá tốt.

b) Dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học

Nhà trường có phòng học Tin học riêng, được trang bị 16 máy tính kết nối internet. Bàn ghế đầy đủ.

Về giáo viên: Nhà trường chưa có giáo viên Tin học, trong học kỳ I do tình hình dịch bệnh nên nhà trường không tổ chức dạy học môn Tin học tự chọn.

1.8. Chất lượng giáo dục (Phụ lục đính kèm)

2. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và thực hiện công bằng trong giáo dục

2.1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT ban hành quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Tích cực, chủ động tham mưu với lãnh đạo chính quyền địa phương, kiện toàn ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực để củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định tại Luật Giáo dục 2019.

2.2. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 192/KH-BGDĐT ngày 27/03/2020 của Bộ GDĐT. Chú trọng rèn kỹ năng Tiếng Việt cho những học sinh dân tộc thiểu số đang học tại trường để đảm bảo các em học tập, giao tiếp tốt trong môi trường giáo dục chung.

2. 3. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

a) Đối với trẻ khuyết tật:

Tăng cường nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật và chỉ đạo, xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch giáo dục người khuyết tật tại địa phương theo Luật Người khuyết tật 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật.

Điều tra nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập. Bảo đảm các điều kiện để trẻ em khuyết tật được tiếp cận với giáo dục, tăng cường giáo dục hòa nhập; tăng cường tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về vấn đề giáo dục hòa nhập, trong đó học sinh học hòa nhập được học tập và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân; tùy theo dạng tật, mức độ khuyết tật mà học sinh được miễn một phần, một số nội dung, một số môn học với mục tiêu giúp học sinh khuyết tật được tương tác cùng bạn bè, các em hòa nhập và yêu cuộc sống. Tham mưu với các cấp có thẩm quyền để thực hiện đầy đủ các chính sách đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy học sinh khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa nhập và đối với các cơ sở giáo dục có học sinh khuyết tật học hòa nhập.

b) Đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn:

Đầu năm học, nhà trường giao cho giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu, rà soát những học sinh có hoàn cảnh khó khăn để từ đó có kế hoạch động viên các em đến trường về tinh thần lẫn vật chất. Cho nên trong học kỳ I không có em nào khó khăn phải nghỉ học, bỏ học không có lý do.

3. Điều kiện đảm bảo đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đáp ứng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

3. 1. Đảm bảo đội ngũ giáo viên thực hiện Chương trình GDPT cấp tiểu học

a) Thực hiện rà soát, tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình GDPT cấp tiểu học

a) Bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình GDPT cấp tiểu học

Thực hiện linh hoạt bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên hiện có đảm bảo số lượng, đảm bảo cơ cấu để triển khai thực hiện đối với lớp 1, lớp 2 và chuẩn bị đội ngũ cho thực hiện với lớp 3.

Xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện để 01 giáo viên đi học nhằm nâng chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục 2019.

Tích cực tham mưu chính quyền địa phương chăm lo đội ngũ giáo viên để tương xứng với vai trò và tầm quan trọng của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục, quan tâm đội ngũ giáo viên giỏi nhằm xây dựng đội ngũ cốt cán cho trường trong thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018

Xây dựng và triển khai kế hoạch tập huấn cho các đối tượng thực hiện Chương trình GDPT 2018 phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương về các mô đun phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường trong năm 2021. Thực hiện tốt quy định của Bộ GDĐT về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán và giáo viên cốt cán các môn học để triển khai bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường.

Lên kế hoạch sắp xếp, bố trí giáo viên đảm nhiệm dạy khối lớp 3 sẽ thực hiện Chương trình GDPT 2018 từ năm học 2022-2023. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn tham gia cùng xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Dự kiến phân công giáo viên dạy học lớp 3 năm học 2022-2023 để tập trung bồi dưỡng.

3.2. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

Căn cứ vào Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020, tích cực tham mưu xây dựng cơ sở vật chất theo lộ trình từ năm 2021 đến năm 2025 của huyện để tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu phòng học, phòng học bộ môn, nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong trường tiểu học, đầu tư xây dựng phòng học để thay thế phòng học cấp 4 đã hết niên hạn sử dụng. Năm học 2021- 2022 sẽ xây mới nhà đa chức năng; dãy nhà 2 tầng 10 phòng để thay thế các phòng học cấp 4. Nâng cấp, điều chỉnh nhà hiệu bộ phù hợp với quy hoạch của trường.

Rà soát nhu cầu và có kế hoạch bổ sung đủ thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định; thực hiện rà soát, đề xuất các nội dung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường học, các hạng mục, ưu tiên đầu tư, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để đưa vào kế hoạch giai đoạn 2021-2025.

3.3. Đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Tiếp tục thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018, Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 và Công văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông. Năm học 2021-2022, tổ chức tự đánh giá và mời đoàn đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông về công tác Kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

Tiếp tục làm tốt công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo tập trung các nguồn lực để xây dựng, nâng cao cả về số lượng và chất lượng trường tiểu học nhằm đảm bảo hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tạo nền tảng vững chắc thực hiện thành công Chương trình GDPT 2018 và hướng đến chuẩn hoá, hiện đại hóa nền giáo dục xã nhà.

Chuẩn bị tốt các nội dung để đón đoàn kiểm tra công nhận lại trường đã đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm, đồng thời thực hiện tốt công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

4. Công tác truyền thông về giáo dục tiểu học

1. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông về đổi mới Chương trình GDPT 2018, tổ chức triển khai sách giáo khoa cấp tiểu học, chú trọng các nội dung liên quan đến lớp 1, lớp 2 và công tác chuẩn bị đối với lớp 3 từ năm học 2022-2023.

2. Tích cực tham mưu và thường xuyên cung cấp thông tin cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tại địa phương để có ý kiến trong các diễn đàn quan trọng, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động của cử tri và các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục.

3. Tổ chức truyền thông đa dạng, đa phương tiện nhằm tuyên truyền, định hướng các chủ trương, chính sách mới về giáo dục; chủ động xử lý các vấn đề truyền thông tại địa phương; nâng cao việc phân tích và xử lý thông tin để đáp ứng yêu cầu truyền thông của Ngành; đẩy mạnh truyền thông về nội dung, giải pháp, lộ trình và điều kiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp để tạo sự đồng thuận giữa nhà trường – gia đình và xã hội.

4. Tiếp tục tăng cường truyền thông nội bộ, bảo đảm các chủ trương đổi mới, các quy định của Ngành đến được từng cán bộ, giáo viên, người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục; mời các chuyên gia tập huấn cho cán bộ giáo viên về công tác truyền thông nhằm nâng cao kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin về giáo dục.

5. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục viết bài và đưa tin về các hoạt động của Ngành, về việc triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018, gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học…. để tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

III. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ

+ Đội ngũ: Hiện tại biên chế 23, trong đó giáo viên 18, thiếu 1 giáo viên môn Âm nhạc, 01 giáo viên tin học và 01 giáo viên văn hóa so với quy định. Để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 tổng thiếu: 3 giáo viên.

+ Cơ sở vật chất: Đủ cơ số phòng học, khá đủ hệ thống phòng chức năng. Tuy nhiên một số phòng đã xuống cấp. Địa phương đang gặp khó khăn về tài chính nên khó có sự đầu tư cho trường học.

VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Đối với UBND huyện và Phòng : Đề nghị UBND huyện và Phòng giáo dục bổ sung cho trường 01 giáo viên dạy văn hóa, 01 giáo viên dạy Tin học, 01 giáo viên dạy Âm nhạc.

2. Đối với địa phương: Tăng cường CSVC cho trường, đẩy nhanh tiến độ làm nhà đa năng, dãy nhà 2 tầng 10 phòng học. Làm nhà hiệu bộ, làm sân bóng đá nhân tạo, xây bể bơi để các em được học tập, rèn luyện tốt hơn.

Phần II

NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HỌC KỲ II

NĂM HỌC 2021 – 2022

1. Tiếp tục thực hiện tốt công tác phòng chống dịch Covid – 19.

2. Đẩy mạnh công tác truyền thông về các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và các hoạt động giáo dục trong toàn ngành; giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nhà giáo, đạo đức công vụ đối với đội ngũ cán bộ quản ký, giáo viên, nhân viên trong toàn ngành. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho HS.

3. Thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học, coi trọng việc điều chỉnh nội dung chương trình dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức ký năng chương trình.

4. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

5. Tham gia thi GVG huyện.Tổ chức thi Trạng nguyên Tiếng Việt, Trạng nguyên toàn tài các cấp; Tiếp tục bồi dưỡng, tập luyện đội tuyển tham gia HKPĐ, giao lưu văn hay – chữ đẹp – toán giỏi trong điều kiện thích hợp.

6. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị tốt mọi điều kiện đảm bảo (Đội ngũ giáo viên, CSVC,…) để thực hiện hiệu quả chương trình GDPT năm 2018, đặc biệt là triển khai thực hiện chương trình giáo dục lớp 3 mới từ năm học 2022-2023.

7. Tích cực tham mưu với địa phương để sớm thực hiện xây mới dãy nhà văn phòng, phòng học bộ môn đảm bảo CSVC để kiểm tra đạt chuẩn quốc gia và KĐCLGD, xây dựng kế hoạch vận động tài trợ, tham mưu với cấp trên bổ sung CSVC đáp ứng yêu cầu dạy học trong năm học 2021 – 2022 và năm học 2022 – 2023.

8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học

9. Chấn chỉnh kỷ cương, nề nếp trong các hoạt động giáo dục, quán triệt thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức nhà giáo, dân chủ cơ sở và nề nếp nhà trường. Tăng cường công tác kiểm tra đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục.

10. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục: Nội dung truyền thông tập trung tuyên truyền sâu rộng công tác đổi mới của đơn vị, công tác chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng triển khai chương trình GDPT năm 2018, sách giáo khoa lớp 1,2,3; truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt, nhân rộng điển hình tiên tiến, làm tốt công tác thi đua khen thưởng;

Trên đây là báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học kì I, triển khai kế hoạch nhiệm vụ học kỳ II năm học 2021 – 2022 của trường Tiểu học Đức An./.

Nơi nhận:

– Phòng GD&ĐT (để báo cáo);

– CBGV, NV trường;

– Website trường;

– Lưu hồ sơ./..

HIỆU TRƯỞNG

Trần Doãn Đại

Back to top button