Văn học

Bảng chữ cái tiếng Nhật (Kanj, Hiragana, Katakana, Roma) và mẹo học đầy đủ nhất

Bạn đang quan tâm về cách tự học tiếng Nhật cơ bản cho những người mới bắt đầu, bạn chưa biết bắt đầu việc học từ đâu? Với tiếng Nhật còn có đến nhiều những bảng chữ cái khác nhau vì thế gây nên sự phức tạp, khó khăn cho người học. Có nhiều lựa chọn để bắt đầu việc học tiếng Nhật, có thể tự học, học tại trung tâm hay học cùng thầy cô gia sư. Bài viết này với mục tiêu cung cấp cho người học những thông tin cơ bản về bảng chữ cái tiếng Nhật.

  1. 1. Bảng chữ cái tiếng Nhật là gì

Bảng chữ cái tiếng Nhật là bảng chữ cái để cấu thành âm tiết, chữ nghĩa, ngữ âm, tượng âm và bao gồm chủ yếu chữ cái: romaji, hiragana, katakana và kanji dành cho người Nhật bản và những ai muốn học tiếng Nhật.

  1. 2. Bảng chữ cái Tiếng Nhật đầy đủ bao gồm

Bảng chữ cái tiếng Nhật bao gồm romaji, hiragana, katakana và kanji. Tuy nhiên, romaji không được xét là bảng chữ cái chính thức, đây chỉ đơn giản là các kí tự latinh được sử dụng để ghi phiên âm tiếng Nhật.

2.1 Bảng chữ cái tiếng nhật Kanji:

Đây là bảng chữ cái được đánh giá là bảng khó nhất trong toàn bộ các bảng chữ cái thông dụng của Nhật Bản là chữ Hán được người Nhật sử dụng để giản lược văn viết.

Bảng chữ cái tiếng Nhật Kanj là bảng chữ cái xếp vào dạng khó học nhất. Mỗi chữ cái có nhiều hơn một phiên âm và sẽ được phát âm khác nhau. Nếu muốn đọc và viết thành thạo người học cần phải rèn luyện một cách kiên trì nhất. Với mỗi chữ cái thuộc Kanji sẽ được hợp thành từ các bộ phận và chữ đơn giản. Người học có thể nhớ các mặt chữ nhanh hơn dựa vào cách học liên tưởng. Khi viết nên tách chữ thành những bộ phận nhỏ và liên tưởng tới các hình ảnh mang đúng ý nghĩa của nó.

Bảng chữ cái tiếng Nhật Kanj

Để viết chính xác được các chữ cái trong Kanj gia sư tiếng Nhật mong muốn ngươid học cần phải viết từ trái sang phải, ngang trước số sau và sau lên trước, dưới sau. Cần phải rèn luyện viết thật nhiều lần để có thể viết được thuần thục nhất.

2.1 Bảng chữ cái tiếng nhật Hiragana:

Đây là bảng chữ mềm của Nhật Bản, đây là bảng chữ cái chính thức trong tiếng Nhật bất cứ ai khi bắt đầu học tiếng Nhật đều sẽ học bảng chữ cái này đầu tiên. Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana dùng để ghi phiên âm cho các chữ kanji khó hoặc các từ có cách đọc đặc biệt.

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana

Đây là bảng chữ cái quan trọng nhất trong quá trình học tiếng Nhật. Bảng chữ cái này thuộc dạng biểu âm truyền thống có từ lâu đời và bảng chữ viết mềm. Bảng chữ cái được chia làm hai phần cơ bản là nguyên âm đơn và nguyên âm đôi.

Các chữ cái này được sử dụng trong trường hợp cơ bản. Đây là dạng hình dung động từ, vị ngữ của động từ hoặc các bộ phận trợ từ. Những trường hợp này là loại cấu trúc câu cơ bản của tiếng Nhật.

2.3 Bảng chữ cái tiếng nhật Katakana:

Là bảng chữ cứng của người Nhật dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc từ nước ngoài. Một thành phần của bảng chữ cái truyền thống của Nhật và được hiểu đơn giản là “kana chắp vá”. Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất đó là các thành phần phức tạp của chữ Kanji đã tạo thành Katakana.

Bảng chữ cái tiếng nhật Katakana

Bảng chữ cái này có cấu tạo đơn giản và dễ đọc. Nó được viết từ những nét thẳng, cong hay gấp khúc. Người nhật xem bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana là bảng chữ cái đơn giản nhất. Khác với Kanji, Katakana được phát âm theo những quy tắc nhất định. Sử dụng các chữ cái để phiên âm các từ có nguồn gốc từ nước ngoài hoặc viết tên công ty tại Nhật Bản. Bảng chữ cái này còn được dùng để viết các từ trong kỹ thuật, khoa học, viết tên các loại sản vật, động thực vật.

2.4 Bảng chữ cái tiếng nhật Romaji:

Bảng chữ cái tiếng Nhật Romajji

Qúa trình học Romaji thành công, người học không cần phải biết các chữ của bảng chữ cái khác mà vẫn có thể gọi tên và giao tiếp bước đầu với mọi người. Đây chắc chắn sẽ là đặc điểm nổi bật của bảng chữ cái tiếng Nhật Romajji cho tất cả mọi người.

  1. 3. Lịch sử các bảng chữ cái tiếng Nhật

Kanji: Giống như nhiều quốc gia Á Đông, Nhật Bản cũng bị ảnh hưởng nặng nề văn hóa Trung Quốc trong đó có cả chữ viết. Theo tài liệu cổ của Nhật Bản ghi lại vào khoảng thế kỷ 5 Trước Công Nguyên, văn tự đầu tiên xuất hiện tại Nhật chính là Kanji hệ thống chữ viết Trung Hoa.

Để thuận tiện cho việc giao thương cũng như trao đổi buôn bán việc học tập Hán văn nhận được sự chấp nhận của nhiều người và đặc biệt là các nhà sư và nó được sử dụng rộng rãi. Ngày hay, hệ thống chữ Kanji được sử dụng rộng rãi và là bảng chữ cái phổ thông nhất hiện nay.

Hiragana: Là bảng chữ cái chính thức của người Nhật, bảng chữ cái này gồm 48 ký tự là bảng chữ cái của người Nhật được ra đời vào thế kỷ thứ 6 Trước Công Nguyên khi người Nhật muốn xóa bỏ sự nô lệ thuộc vào tiếng Trung Quốc đồng thời khắc phục được những bất tiện trong việc sử dụng Hán văn trong các văn học Nhật Bản.

Bảng chữ cái Hiragana sơ khai chính là Manyoganna tức “vạn diệp giả danh” được sử dụng để biểu thị cách phát âm các Hán tự của Trung Quốc trong tiếng Nhật. Về sau, loại chữ viết này được đơn giản hóa và trở thành chữ Hiragana ngày nay. Bộ chữ cái Hiragana thuộc dạng chữ thảo, dựa trên nền tảng là Hán tự Trung Quốc, đòi hỏi lối viến phá cách có các đường cong và không gian bao rộng.

Katakana: Là bảng chữ cái cuối cùng của người Nhật. Katakana là bảng chữ cái được ra đời ngay sau khi Hiragana được ra mắt. Katakana đánh dấu cho sự hoàn thiện hệ thống chữ viết hoàn toàn thuần Nhật đầu tiên với tên gọi Kana. Bảng chữ cái này được phát triển dự trên sự đơn giản hóa các bộ thủ trong chữ viết Trung Hoa.

Katakana ban đầu cũng có 48 ký tự, được sử dụng chủ yếu sau đó được giản lược còn 46 ký tự, Katakana hiện đại đã mất đi dáng vẻ vốn có của Kanji gốc. Bảng chữ cái này phần lớn được sử dụng để nhấn mạnh, ghi tên riêng nước ngoài, các từ mược từ thứ tiếng khác ngoài Trung Quốc.

  1. 4. Học bảng chữ cái tiếng Nhật

4.1 Cách đọc bảng chữ cái tiếng Nhật

– Việc đầu tiên để biết cách đọc bảng chữ cái hiệu quả thì người học cần phải biết cách ghi nhớ. Bảng chữ cái Hiragana gồm 47 chữ cái được chia 5 hàng: a,I,u,e,o. Người học cần phải phát âm từng chữ cái theo âm chuẩn như sau:

+ あ đọc là a.

+ い đọc là i.

+ う đọc là ư, phiên âm u.

+ え đọc là ê nhưng phiên âm chính xác là e.

+ おv đọc là ô, phiên âm chính là o.

4.2 Cách viết bảng chữ cái tiếng Nhật

– Đối với những người mới bắt đầu học tiếng Nhật thì học bảng chữ cái viết bảng chữ cái là vô cùng khó khăn. Vì thế cần phải chú ý những điều sau:

+ Viết gói gọn các nét ở một ô: Trong cùng một ô vuông, người học nên viết các nét gói gọn vào trong và lọt vào phần giữa ô. Việc này sẽ giúp chữ viết được gọn gang và đẹp hơn. Trong quá trình viết chú ý tuân chủ cách viết một cách nghiêm chỉnh với các từ tượng hình.

+ Cầm bút dựng thẳn đứng: Viết chữ đẹp hay không tùy thuộc vào cách người học cầm bút. Không nên cầm bút quá cứng tay cũng không được cầm siêu vẹo. Cầm bút không nghiêng, dựng thẳng đứng mới là cách cầm chuẩn nhất.

+ Viết đúng trình tự các nét: Khi mới bắt đầu tập viết chữ cái tiếng Nhật thì chỉ nên tập viết theo kiểu truyền thống. Không nên thêm những nét vòng xoắn, tạo hoa văn cho chữ viết. Khi viết văn bản người học nên tuân thủ nghiêm ngặt cách viết này.

  1. 5. Mẹo học bảng chữ cái tiếng Nhật đạt được hiệu quả

– Khi mới bắt đầu học tiếng Nhật thì khá khó khăn vì ký tự chữ cái nhiều, chữ tượng hình, không theo trình tự. Có các cách để học bảng chữ cái tiếng Nhật nhanh nhất và hiệu quả nhất như sau:

+ Phương pháp học truyền thống: Người học cần chuẩn bị dụng cụ để phục vụ quá trình học các chữ cái đó là bút chì, tẩy, vở và các tài liệu liên quan. Sau đó, hãy quan sát tài liệu để biết cách viết bảng chữ cái và luyện viết các nét theo hướng dẫn.

+ Học trên phần mềm của điện thoại: Phương pháp này có ưu điểm vượt trội giúp người học có thể học được bảng chữ cái dễ dàng hơn. Ứng dụng có khá nhiều thú vị cùng những tiện ích khác nhau, người học có thể học mọi lúc mọi nơi trên chiếc điện thoại của mình.

+ Học bằng phần mềm: Người mới bắt đầu học không cần phải tìm những trang sách hay những quyển vở đã ghi chép lại. Chỉ cần lướt qua ứng dụng phần mềm và chăm chỉ ôn bài, người học có thể ghi nhớ được bảng chữ cái. Tuy nhiên, phương pháp này còn những hạn chế vì người học không thể tập trung cao độ cho việc học, việc học bằng phần mềm chỉ giúp ghi nhớ mặt chữ chứ không giúp người học tập viết được.

+ Đăng ký học tại các trung tâm tiếng Nhật hoặc học cùng thầy cô gia sư dạy tiếng Nhật: Nếu người học muốn học chuyên sâu thì tìm cho mình trung tâm Nhật ngữ uy tín, chất lượng hoặc các thầy cô gia sư tiếng Nhật có trình độ cao. Tại đây, việc học và viết sẽ trở nên nhanh hơn và dễ dàng hơn với những người hướng dẫn có chuyên môn cùng với nghiệp vụ sư phạm tốt.

Người học có thể nghiên cứu hệ thống chữ cái có trong tất cả các bảng chữ cái. Trong vài tuần đầu người học sẽ được học Hiragana và Katakana và sử dụng chúng để viết tất cả những gì bằng tiếng Nhật. Bên cạnh đó, người học sẽ được học hơn 2000 chữ cái Kanji đang sử dụng phổ biến ở Nhật Bản. Học cùng thầy cô gia sư có thể giúp người học tham gia thảo luận điều này giúp người học luyện tập thành thạo tiếng Nhật nếu như người học có sự siêng năng, chăm chỉ cùng với những sự cố gắng.

  1. 6. Cách sử dụng bảng chữ cái tiếng Nhật

– Đối với những người mới bắt đầu học tiếng Nhật cần thực hiện các nguyên tắc sau đây:

+ Ghi nhớ: Người học có thể ghi nhớ bảng chữ cái dựa trên các hình ảnh thể hiện. Tại bảng chữ cái, mỗi chữ cái sẽ được minh họa bằng một hình ảnh cụ thể. Người học cần có một khoảng thời gian nhất định để ghi nhớ nhanh và hiệu quả nhất.

+ Hạn chế viết: Thời đại công nghệ hiện nay, việc viết tay đang có phần giảm đi đáng kể, thay vào đó sẽ được mọi người viết bằng cách gõ bàn phím. Cách sử dụng này sẽ nhanh và hiệu quả hơn.

+ Học mọi lúc mọi nơi: Khi người học có sự cố gắng rèn luyện ở mọi không gian, thời điểm thì sẽ có được kết quả tốt nhất. Luyện tập khi đang làm việc nhà, nấu ăn hay khi làm bất cứ việc gì thì người học sẽ cảm thấy gần gũi hơn với bảng chữ cái.

  1. 7. Lộ trình học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu

– Giai đoạn 1: Học bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana và Katakana

+ Với những người mới bắt đầu học tiếng Nhật thì bài học đầu tiên là bảng chữ cái. Học 2 bảng chữ cái Hiragana và Katakana là điều đầu tiên và vô cùng quan trọng dành cho người mới bắt đầu học tiếng Nhật. Thông thường, người học cần mất khoảng 1 tuần để thuộc 2 bảng chữ cái này. Nguời học cần phải chăm chỉ viết và đọc để ghi nhớ bảng chữ cái này.

– Giai đoạn 2: Chinh phục trình độ sơ cấp (N5,N4)

+ Sau khi học thuộc 2 bảng chữ cái trên và làm quen với Kanji, người học sẽ bắt đầu hành trình tìm hiểu sâu hơn về ngữ pháp và từ vựng. Trình độ N5 yêu cầu khoảng 700 từ và 80-100 Kanji tương ứng để chinh phục N5, người học cần học khoảng 150 giờ học tiếng Nhật.

+ Cần khoảng 300 giờ học tiếng Nhật để đạt được cấp độ N4, N4 yêu cầu người học khoảng 1500 từ và 350 Kanji. N4 và N5 là 2 cấp độ thấp nhất để ước lượng trình độ tiếng Nhật của người học.

8. Xem thêm các loại bảng chữ cái khác

  1. 8.1. Bảng chữ cái tiếng Anh
  2. 8.2. Bảng chữ cái tiếng Hàn
  3. 8.3. Bảng chữ cái tiếng Trung
  4. 8.4. Bảng chữ cái tiếng Việt
Back to top button